Thuỷ Thiên Nhu (3) |
Hoả Trạch Khuê |
Thuỷ Trạch Tiết |
|
|
|
------------------------ THỦY THIÊN NHU - Quẻ du hồn: Tương hội Hình ảnh tượng trưng: Tụ họp ăn chơi. Quân tử hoan hội chi tượng: quân tử vui vẻ hội họp, ăn uống chờ thời. Chờ đợi vì hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, tụ hội, vui hội, cứu xét, chầu về. "Tượng quẻ: Nước (Khảm) trên mặt phẳng cứng (Càn), là được nâng đỡ!" Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:
Giảng quẻ: Sau thời kỳ mông muội (Mông), chúng ta được "vớt" lên. Nhu là tương hội, tức gặp được những người mang lại niềm hy vọng cho ta, chỉ điểm cho ta. Vì thế Nhu cũng là thuận lòng đi theo, là vui vẻ tụ lại với nhau, hòa hợp, tương đồng. Gặp nhau rồi thì vui vẻ cùng nhau đợi thời, đóng cửa kín đáo nghiên cứu, bình thản bàn chiến thuật, mưu mẹo. Thời gian ở quẻ Nhu trôi qua khá dài, vì vậy Nhu còn có nghĩa là kiên nhẫn đợi chờ. Nghĩa tiêu cực của Nhu chính là nhu nhược. Lời khuyên cho người rơi vào thời kỳ Nhu, nên kiên nhẫn, cùng nhau bàn tính kế hoạch chuẩn xác, không nên nôn nóng hành động mà hỏng việc. |
HỎA TRẠCH KHUÊ: Hỗ trợ Hình ảnh tượng trưng: Cứu trợ. Hồ giả hổ oai chi tượng: con hồ (cáo) nhờ oai con hổ. Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên. "Tượng quẻ: Cái chân nến bằng kim loại (Đoài) đỡ lấy ngọn lửa bên trên (Ly)." Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:
|
THỦY TRẠCH TIẾT - Quẻ lục hợp: Giảm chế Hình ảnh tượng trưng: Cái còng. Trạch thượng hữu thủy chi tượng: trên đầm có nước. Ngăn ngừa, tiết độ, kiềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn. "Tượng quẻ: Nước (Thủy) rơi vào Ao đầm (Trạch), bị Ao đầm giảm tiết sự tràn lan." Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:
|