Hoả Địa Tấn

HỎA ĐỊA TẤN – Quẻ du hồn: Hiển hiện

Hình ảnh tượng trưng: Mặt trời ló dạng.

Long kiến trình tường chi tượng: tượng rồng hiện điềm lành.

Đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên đất, trưng bày.

“Tượng quẻ: Mặt trời (Hỏa) mọc lên từ Mặt Đất (Địa).”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Mặt trời, ánh sáng, sáng, ban ngày, tươi, rõ, hạnh phúc, vui vẻ, may mắn, sáng lạng, đẹp, rõ ràng, phát ra hào quang…
  • Mọc lên, tấn công, tiến lên, tiến bộ, tiến hành, tấn tới, đi thẳng, đi ra, đi lên, tiền tuyến, hăng hái, vươn cao, phía trước, phía trên…
  • Cải tiến, có sức khỏe, rõ ràng, ngộ ra, thực hành, có lợi, có lời…
  • Công lý, chính nghĩa, xuất hiện, công khai, ra mặt, hiện ra, đến, mọc lên, cởi mở…
  • Thành danh, hãnh diện, nổi tiếng, có danh, thuận lợi, ưỡn ngực, mặt tiền…
  • Kế hoạch, trình bày, biểu diễn…

Thiên Sơn Độn

THIÊN SƠN ĐỘN: Ẩn Trá

Hình ảnh tượng trưng: Trò chơi trốn tìm.

Báo ẩn nam sơn chi tượng: tượng con báo ẩn ở núi nam.

Lui, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt thấy cái lưng.

“Tượng quẻ: Hai hào 1 và 2 trốn dưới 4 hào trên.”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Trốn tránh, ẩn trốn, cúi đầu, né, thụt vào, tụt xuống, hạ thấp, chui xuống, tuột dốc, tuột hạng…
  • Cong, dối gạt, rụt rè, nhát gan, u tối, việc xấu…
  • Người khuất mặt, người ẩn danh, kẻ thấp cổ bé họng, người bị đè đầu cưỡi cổ,
  • Hầm trú ẩn, bên trong, dưới đáy, phía sau…
  • Trốn học, tối dạ, nhầm lẫn, bị lỗ, thất thu…

Thiên Phong Cấu

THIÊN PHONG CẤU: Tương ngộ

Hình ảnh tượng trưng: Nam nữ ôm nhau.

Phong vân bất trắc chi tượng, tức gặp gỡ thình lình, bất ngờ, hiếm khi.

Quẻ này tượng trưng cho sự gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng.

“Tượng quẻ: 5 Hào Dương đè lên 1 hào Dương.”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Thình lình, bất ngờ, bất chợt, bất định, thất thường, khó biết, bất kỳ, ngoại lệ, hiếm có, hiếm khi, không xác định được…
  • Cấu kết, giao hảo, giao ban, giao thoa, giao kèo, giao ước, thỏa thuận trao đổi, cùng nhau ủ mưu, móc nối, nối kết, vết nối, nối lại, móc ngoặc, giao cấu, giao phối, giao hợp, dính lại, keo dán, hồ, kết dính, chất dính, lực hút, nam châm, dấu thập, liên thông, liên hệ, tương thông, một dãy…
  • Hẹn hò, tụ tập, gặp gỡ, cặp kè, cặp đôi, gái trai, sum vầy, đoàn tụ, lưu luyến, ái tình, gắn bó…
  • Biến đổi, hở ra, gãy, méo, bất trắc, khúc khuỷu, bất trắc…

Sơn Địa Bác

            SƠN ĐỊA BÁC: Tiêu điều

            Hình ảnh tượng trưng: Ngôi mộ.

            Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau.

             Đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm.

“Tượng quẻ: Núi (Cấn) úp xuống đất (Khôn) thành hình ngôi Mộ.”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Thất bác, tiêu diều, tàn cuộc, tiêu tan, suy tàn, thất thoát, tan tành, tàn binh, thân tàn ma dại…
  • Bị mẻ, bị dãn, bị mất, đẽo, chà, rơi rụng, xé rách, từ bỏ, hủy bỏ, đập bỏ…
  • Tuyệt vọng, mất sức, mệt mõi, lạc lối, sụp đổ, thất thời, bị bắt, phế bỏ, tàn tật, xơ xác, nghèo…
  • Mềm nhũn, lạnh lùng, bạc tình, bạc phận, bạc đãi, lạnh nhạt, quên, bỏ đi…
  • Chết, bất động, Âm hồn, Ngôi Mộ, Hòm, Âm Phủ, lạnh, hoang vu, sa mạc…

Phong Địa Quan

            PHONG ĐỊA QUAN: Quan sát

            Hình ảnh tượng trưng: Ngắm sao.

            Vân bình tụ tán chi tượng: tượng bèo mây tan hợp.

Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, duyệt binh, khán trận, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà.

“Tượng quẻ: Gió (Tốn) trên Đất (Khôn) bằng phẳng, dễ quan sát.”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Quan sát, , nhìn thấy, nhìn hiểu, nhìn nhận, quan sát thực hành, dò xét bằng mắt, thanh tra, coi ngó, xem xét lại…
  • Khách quan mà nói thì…
  • Lan man, hời hợt, sơ lược, thấp thoáng, đi ngang qua, chào hỏi qua loa, đi lướt qua, đã trải qua…
  • Thư thả, thong thả, chậm chạp, tan hợp vài lần…
  • Lan tỏa, lan rộng ra, quan hệ rộng, ngang bằng, chiều ngang, chiều rộng, trải đều ra, bằng phẳng…
  • Khách khứa, xem hát, thư giản…
  • Mẫu mã bên ngoài, hình thức, bề ngoài, quanh cảnh…
  • Báo chí, chổi quét nhà, cây cọ, lược, bàn chải, ống kính, mắt kiếng, kính viễn vọng…

Hoả Thiên Đại Hữu

           HỎA THIÊN ĐẠI HỮU – Quẻ quy hồn: Cả có

            Hình ảnh tượng trưng: Kho vàng.

            Kim ngọc mãn đường chi tượng: vàng bạc đầy nhà.

Thong dong, dung dưỡng nhiều, độ lượng rộng, có đức dày, chiếu sáng lớn.

“Tượng quẻ: Lửa (Ly) trên Trời (Càn) thì sáng rực rỡ!”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Có nhiều, số nhiều, lớn lao, nhiều mối, chi nhánh…
  • Tập đoàn, công ty lớn, siêu thị, nhà lớn, phòng lớn…
  • Diễn giải, dài dòng, phình ra, hữu dụng, lớn hơn, hơn…
  • Giàu có, thỏa mãn, bao dung, rộng rãi, thoải mái, không so đo tính toán…
  • Rối rắm, đa tình, đa tài…

Thiên Địa Bỉ

           THIÊN ĐỊA BỈ – Quẻ lục hợp: Gián cách

            Hình ảnh tượng trưng: Giản cách xã hội.

            Thượng hạ tiếm loạn chi tượng: trên dưới lôi thôi.

Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng.

“Tượng quẻ: Khối cứng đè lên khối mềm. Xấu!”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Gián cách, cách ly, mất liên lạc, gián đoạn, đoạn tuyệt, cách trở, chướng ngại, kẹt, ngược chiều, trắc trở, xa cách, ly hôn…
  • Mất, bế tắt, không thông hiểu, không thấy rõ, mò mẫm, mơ hồ, lu mờ…
  • Biên giới, trạm Hải Quan, đèn đỏ…

Nói xấu gây chia rẽ, ly gián, gièm pha, chiến tranh, thù hằn, đối nghịch, ngăn cản không cho…

Thuần Càn

THUẦN CÀN – Quẻ lục xung: Cương kiện.

Hình ảnh tượng trưng: Đấng Sáng Tạo.

Nguyên Hanh Lợi Trinh chi tượng, vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.

Quẻ này tượng trưng cho người quân tử có 4 đức tính: nhân, nghĩa, trí, dũng. Nhưng cũng có tiêu cực: ngang bướng, bảo thủ, lì lợm, gây gỗ, tán phát, thảm bại (khi xem cho việc nhỏ).

“Tượng quẻ: 6 hào Dương chồng lên nhau, tạo thành 1 khối vũng chắc!”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Bản chất, sự kết nối, liền lạc, sum họp, sự vung đầy, tròn trịa…
  • Sự lý lẽ, sự sắc sảo, sự khôn ngoan…
  • Sự thức tỉnh, ngay thẳng, công khai, rõ nét, nghiêm túc…
  • Phật, Thánh, Tiên, Thần, các bậc đại nhân như Vua, Quan, Chính Quyền…
  • Mặt trời, ông già, người cha, con trai cả, vợ con chính phối, thanh niên, những người mạnh mẽ, cứng lòng…
  • Động lực, sức mạnh, sự bền bỉ, sự phi thường về ý chí…
  • Sự may mắn, sống động, tươi mới, là ban ngày, là sự ấm áp…
  • Nơi to lớn, hoành tráng, như Kinh đô, tổng hành dinh, lâu đài, đại sảnh, biệt thự, vùng đất đẹp…
  • Sự ngang ngược, lì lợm, không phục, hay manh động, là ỷ mạnh hiếp yếu, đe dọa, cưỡng ép…
  • Thất bại, gãy đổ phút chót…

            Giảng quẻ:

Thuần Càn là cường Dương, là bản chất sự vật, sự việc, là sự kết nối, liền lạc, sum họp. Chính vì nghĩa này, mà Thuần Càn cũng là sự vung đầy, tròn trịa. Khi nói về thần trí thì Thuần Càn cũng chính là sự lý lẽ, sự sắc sảo, sự khôn ngoan. Thuần Càn là chính nhân quân tử, không che dấu thứ gì, mà tất cả ngay thẳng, công khai, rõ nét, nghiêm túc. Vì thế, khi đang u mê mà gặp Thuần Càn thì chính là gặp ánh sáng.

Thuần Càn là “đầu não”, chính là Phật, Thánh, Tiên, Thần, các bậc đại nhân như Vua, Quan, Chính Quyền… Ở những sự việc nhỏ, thì Thuần Càn là Ông già, người cha, con trai cả, vợ con chính phối, thanh niên, những người mạnh mẽ, cứng lòng. Thuần Càn đại diện cho động lực, sức mạnh, sự bền bỉ, sự phi thường về ý chí.

Thuần Càn còn là sự may mắn, sống động, tươi mới, là ban ngày, là sự ấm áp. Thuần Càn là nơi to lớn, hoành tráng, như Kinh đô, tổng hành dinh, lâu đài, đại sảnh, biệt thự, vùng

Ngoài những nghĩa tích cực, Thuần Càn cũng mang nghĩa tiêu cực trong một vài trường hợp, như là sự ngang ngược, lì lợm, không phục, hay manh động, là ỷ mạnh hiếp yếu, đe dọa, cưỡng ép.

Lời khuyên cho người rơi vào thời kỳ Càn, chúc mừng bạn, bạn đang nắm vận may, hãy cố gắng giữ tâm ngay thẳng, và đừng quá cứng nhắc trong mọi chuyện, nếu không sẽ thất bại, gãy đổ trong phút chót.