Thuỷ Hoả Ký Tế

THỦY HOẢ KÝ TẾ: Hợp dã

Hình ảnh tượng trưng: Hoàn thành công việc tốt.

Hanh tiểu giả chi tượng: việc nhỏ thì thành.

Hiện hợp. Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ.

“Tượng quẻ: Các hào Âm Dương đan xen vào nhau trật tự, hào Dương dưới cùng làm nền tảng vững chắc.”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Việc đã xong, hoàn thành, chung cuộc, quyết định…
  • Khen, trúng đích, ngay bon, cụ thể, rõ ràng, ăn khớp, chặt chẽ, chắc chắn, vừa khít, đúng hướng, đúng lúc, đúng thời, đúng, trúng, được, đậm đặc, sâu, cận cảnh…
  • Gặp nhau, đoàn kết, hòa hợp, hợp chất, có đôi có cặp, sánh vai…

 

 

Thuỷ Trạch Tiết

THỦY TRẠCH TIẾT – Quẻ lục hợp: Giảm chế

 Hình ảnh tượng trưng: Cái còng.

Trạch thượng hữu thủy chi tượng: trên đầm có nước.

Ngăn ngừa, tiết độ, kiềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn.

“Tượng quẻ: Nước (Thủy) rơi vào Ao đầm (Trạch), bị Ao đầm giảm tiết sự tràn lan.”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Tiết chế, giảm, siết lại, hạn chế, chặn lại, ngăn cản, siết chặt, siết lại, thắng lại…
  • Ngăn cấm, giới luật, kỷ luật, gia giáo, đình chỉ, mất sức…
  • Tù tội, bị nhốt, bắt giữ, nơi nhốt, vòng trong, bên trong, kềm kẹp, cái còng…
  • Dây cương, hàng rào, biên giới, bảng cấm…
  • Giữ gìn, trinh tiết, tiết dục, thủ tiết, dự trữ, tiết kiệm, cầm cự, điều độ, gọn gàng, ngăn nắp, chừng mực, gài nút…
  • Còn, còn lại, chậm…
  • Dây nịt, áo ngực, dây thun, lặt rau…

 

 

Lôi Hoả Phong

LÔI HỎA PHONG: Hòa mỹ

Hình ảnh tượng trưng: Bắt tay nhau.

Chí đồng đạo hợp chi tượng: tượng cùng đồng tâm hiệp lực.

Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức.

“Tượng quẻ: Sét và Lửa, đôi bạn cùng tiến.”

            Tùy th eo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Hòa hợp, kết hợp, hợp tác vui vẻ, đồng tâm hiệp lực, tâm đầu ý hợp, hòa trộn, trơn tru, thuận lợi…
  • Đồng đạo, đồng môn, đồng chí, đồng vị, đồng ý, thống nhất, tin yêu, tin tưởng, chung tay, góp sức…
  • Thành công, vui vẻ, tốt đẹp, hoàn mỹ, thịnh vượng, được mùa, mập, hây hẩy…
  • Đằm thắm, ưa nhìn…

Trạch Hoả Cách

TRẠCH HỎA CÁCH: Cải biến

Hình ảnh tượng trưng: Ngàn trùng xa cách.

Thiên uyên huyền cách chi tượng: tượng vực trời xa thẳm.

Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông.

“Tượng quẻ: Lửa (Hỏa) đốt kim loại (Trạch) làm biến đổi hình dáng.”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Cải cách, cải tạo, cách mạng, thay đổi, thoát khỏi tăm tối, tuyên bố thay đổi…
  • Lật, lột, dỡ ra, tráo trở, bỏ cũ thay mới, đổi đời, ra ngoài, thấy rõ, đồ mới,…
  • Khoảng cách, ngăn cách, xa cách, cách lòng, cách ly, cách trở, ly dị, thay lòng…

Địa Hoả Minh Di

ĐỊA HỎA MINH DI – Quẻ du hồn: Hại đau

Hình ảnh tượng trưng: Ánh sáng bị che lấp.

Kinh cức mãn đồ chi tượng: gai góc đầy đường.u uất, vắng bóng, tối tăm, bóng đêm, khuất dạng.

Thương tích, bệnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng bị tổn thương.      

“Tượng quẻ: Mặt Đất che lấp Mặt Trời.”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Tăm tối, mịt mờ, im lặng, lánh mất dạng, mờ, tàn, lặn,xuống, héo, đen, xui xẻo, hết đường…
  • Âm thầm, vắng lặng, ngủ mê, đêm, bại hoại, hủy bỏ…
  • Hôn mê, vết thương, tàn đời, tàn tạ, có hại, đau đớn, bị thương, đau bệnh, sầu thảm, buồn bã, bị nhốt, than khóc, úa tàn, tắt lịm, rũ rượi, bỏ chạy, chảy máu…
  • Sai lầm, thua thiệt, thua cuộc, thất bại, khóc thầm, tang tóc, chết chóc, dĩ vãng buồn, tàn cuộc…

Thuần Khảm

THUẦN KHẢM – Quẻ lục xung: Hãm hiểm

Hình ảnh tượng trưng: Vách núi vực sâu.

Khổ tận cam lai chi tượng: tượng hết khổ mới đến sướng.

Hãm vào ở trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kìm hãm, thắng.

“Tượng quẻ: Hào 2 và 5 như 2 sợi dây bắt qua sông đầy nguy hiểm.”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Nước, sông, biển, hồ, khe suối, mạch nước, tràn vào…
  • Mát, lạnh, mờ, tối, tàn, nhạt, thấm, ướt…
  • Đặc ruột, ở trong đầy…
  • Siết lại, cái còng, dây xích, dao găm…
  • Quanh co, luồn lách, cong, méo mó, khéo léo, núp, phía sau, biển thủ…
  • Da ngăm, màu đen, xám…
  • Ốm, hẹp, có…
  • Mưu sĩ, độc kế, gian hùng, thâm sâu, nham hiểm, lén lút, mưu mô, khó đoán, giả dối, gian xảo, che đậy, hãm hại, kẻ 2 mặt, tiểu nhân, thù dai, bủn xỉn, hẹp hòi…
  • Trầm ngâm, suy tư, sâu sắc…

Địa Thuỷ Sư

ĐỊA THỦY SƯ – Quẻ quy hồn: Chúng trợ

Hình ảnh tượng trưng: Cổ vũ bóng đá.

Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng quần chúng ủng hộ.

Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, nắm tay nhau qua truông, nâng đỡ.

“Tượng quẻ: Đất (Khôn) đè lên nước (Khảm), đang cố hòa tan vào nhau, mà chưa được.”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Ủng hộ, thuận lòng, vừa ý…
  • Giúp đỡ, phò trợ, phù hộ, tạo điều kiện, từ thiện, cứu trợ, góp hụi…
  • Nhiều, đông đúc, tụ lại, hỗn tạp, Long huyệt…
  • Bà con, quyến thuộc, công ty…
  • Đau thương, sụp đổ…

            Giảng quẻ:

Sau thời kỳ Tụng, bất hòa, tan rã, thì đến thời kỳ Sư – Chúng trợ!

Chia rẽ xong thì tạo thành những thế lực riêng biệt, mỗi thế lực sẽ nhận được sự ủng hộ, phò trợ riêng. Vì vậy, Sư là số đông người tụ lại ủng hộ mình, phò tá cho mình trong mọi việc. Đó là lúc có bao nhiêu thân bằng quyến thuộc đều tìm về, tạo thành thế lực lớn. Tuy nhiên vì quá đông người nên sẽ dễ gây ra cảnh hỗn tạp, lại tranh giành, đau thương…

Lời khuyên cho người rơi vào thời kỳ Sư, nên hổ trợ hết mình khi người cần, rồi ta sẽ nhận lại được sự hổ trợ từ người khác. Chậm rãi, bình tĩnh thực hiện mọi sự việc, nếu nóng vội sẽ gây ra cảnh xào xáo, ẩu đả, đau thương.

Thuỷ Lôi Truân

THỦY LÔI TRUÂN: Gian lao

Hình ảnh tượng trưng: Gánh nước lên núi.   

Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành.

Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ.

“Tượng quẻ: Hào 2, 3, 4 bị nhốt giữa Hào 1 và 5.”

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Vạn sự khởi đầu nan, đầu khó nhưng sau tốt.
  • Sự lận đận, đầy khó khăn thử thách, âu lo, buồn khổ…
  • Tỉnh ngộ, kiên trì, công phá, mổ gút thắc, mở lối đi mới…
  • Việc dần tháo gỡ, còn khó khắn nhiều, kiên nhẫn.
  • Gây khó khăn cho người khác, tự gây khó khăn cho mình…

Giảng quẻ:

Nếu Càn là khởi đầu, Khôn là kết thúc, thì Thủy Lôi Truân là “Vạn sự khởi đầu nan”!

Ở quẻ Truân, ban đầu vạn sự lận đận, đầy khó khăn thử thách, mang lại âu lo buồn khổ. Truân là vướn kẹt, nghèo khổ, vay nợ, gian lao, đau bệnh, quanh co, đầy uẩn khúc…

Càng rơi vào thời kỳ Truân, thì con người càng giãy giụa, tìm mọi cách tháo chạy. Vì vậy, giữa quẻ Truân chính là tỉnh ngộ, kiên trì, công phá, mổ gút thắc, mở lối đi mới… Tuy nhiên, vạn sự chỉ dần tháo gỡ chứ không thể hanh thông được.

Lời khuyên cho người rơi vào thời kỳ Truân là kiên nhẫn đến cùng, không hấp tấp trong mọi việc, mỗi bước đi là thận trọng, tính toán thiệt hơn kỹ càng.

Truân còn một nghĩa nữa là chính ta đang gây khó khăn cho người khác. Ta hãy luôn nhớ rằng nhân quả sẽ tuần hoàn, làm như thế chẳng khác nào chính ta đang tạo ra khó khăn cho chính ta trong tương lai.