Thuỷ Lôi Truân (3)

Sơn Địa Bác

Thuỷ Hoả Ký Tế

THỦY LÔI TRUÂN: Gian lao

            Hình ảnh tượng trưng: Gánh nước lên núi.     

            Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành.

            Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ.

"Tượng quẻ: Hào 2, 3, 4 bị nhốt giữa Hào 1 và 5."

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Vạn sự khởi đầu nan, đầu khó nhưng sau tốt.
  • Sự lận đận, đầy khó khăn thử thách, âu lo, buồn khổ...
  • Tỉnh ngộ, kiên trì, công phá, mổ gút thắc, mở lối đi mới...
  • Việc dần tháo gỡ, còn khó khắn nhiều, kiên nhẫn.
  • Gây khó khăn cho người khác, tự gây khó khăn cho mình...

            Giảng quẻ:

            Nếu Càn là khởi đầu, Khôn là kết thúc, thì Thủy Lôi Truân là "Vạn sự khởi đầu nan"!

            Ở quẻ Truân, ban đầu vạn sự lận đận, đầy khó khăn thử thách, mang lại âu lo buồn khổ. Truân là vướn kẹt, nghèo khổ, vay nợ, gian lao, đau bệnh, quanh co, đầy uẩn khúc...

            Càng rơi vào thời kỳ Truân, thì con người càng giãy giụa, tìm mọi cách tháo chạy. Vì vậy, giữa quẻ Truân chính là tỉnh ngộ, kiên trì, công phá, mổ gút thắc, mở lối đi mới... Tuy nhiên, vạn sự chỉ dần tháo gỡ chứ không thể hanh thông được.

            Lời khuyên cho người rơi vào thời kỳ Truân là kiên nhẫn đến cùng, không hấp tấp trong mọi việc, mỗi bước đi là thận trọng, tính toán thiệt hơn kỹ càng.

            Truân còn một nghĩa nữa là chính ta đang gây khó khăn cho người khác. Ta hãy luôn nhớ rằng nhân quả sẽ tuần hoàn, làm như thế chẳng khác nào chính ta đang tạo ra khó khăn cho chính ta trong tương lai.

SƠN ĐỊA BÁC: Tiêu điều

            Hình ảnh tượng trưng: Ngôi mộ.

            Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau.

            Đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm.

"Tượng quẻ: Núi (Cấn) úp xuống đất (Khôn) thành hình ngôi Mộ."

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Thất bác, tiêu diều, tàn cuộc, tiêu tan, suy tàn, thất thoát, tan tành, tàn binh, thân tàn ma dại...
  • Bị mẻ, bị dãn, bị mất, đẽo, chà, rơi rụng, xé rách, từ bỏ, hủy bỏ, đập bỏ...
  • Tuyệt vọng, mất sức, mệt mõi, lạc lối, sụp đổ, thất thời, bị bắt, phế bỏ, tàn tật, xơ xác, nghèo...
  • Mềm nhũn, lạnh lùng, bạc tình, bạc phận, bạc đãi, lạnh nhạt, quên, bỏ đi...
  • Chết, bất động, Âm hồn, Ngôi Mộ, Hòm, Âm Phủ, lạnh, hoang vu, sa mạc...

THỦY HOẢ KÝ TẾ: Hợp dã

            Hình ảnh tượng trưng: Hoàn thành công việc tốt.

            Hanh tiểu giả chi tượng: việc nhỏ thì thành.

            Hiện hợp. Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ.

"Tượng quẻ: Các hào Âm Dương đan xen vào nhau trật tự, hào Dương dưới cùng làm nền tảng vững chắc."

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Việc đã xong, hoàn thành, chung cuộc, quyết định...
  • Khen, trúng đích, ngay bon, cụ thể, rõ ràng, ăn khớp, chặt chẽ, chắc chắn, vừa khít, đúng hướng, đúng lúc, đúng thời, đúng, trúng, được, đậm đặc, sâu, cận cảnh...
  • Gặp nhau, đoàn kết, hòa hợp, hợp chất, có đôi có cặp, sánh vai...