Thuỷ Lôi Truân (2) |
Sơn Địa Bác |
Thuỷ Trạch Tiết |
|
||
THỦY LÔI TRUÂN: Gian lao Hình ảnh tượng trưng: Gánh nước lên núi. Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành. Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ. "Tượng quẻ: Hào 2, 3, 4 bị nhốt giữa Hào 1 và 5." Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:
Giảng quẻ: Nếu Càn là khởi đầu, Khôn là kết thúc, thì Thủy Lôi Truân là "Vạn sự khởi đầu nan"! Ở quẻ Truân, ban đầu vạn sự lận đận, đầy khó khăn thử thách, mang lại âu lo buồn khổ. Truân là vướn kẹt, nghèo khổ, vay nợ, gian lao, đau bệnh, quanh co, đầy uẩn khúc... Càng rơi vào thời kỳ Truân, thì con người càng giãy giụa, tìm mọi cách tháo chạy. Vì vậy, giữa quẻ Truân chính là tỉnh ngộ, kiên trì, công phá, mổ gút thắc, mở lối đi mới... Tuy nhiên, vạn sự chỉ dần tháo gỡ chứ không thể hanh thông được. Lời khuyên cho người rơi vào thời kỳ Truân là kiên nhẫn đến cùng, không hấp tấp trong mọi việc, mỗi bước đi là thận trọng, tính toán thiệt hơn kỹ càng. Truân còn một nghĩa nữa là chính ta đang gây khó khăn cho người khác. Ta hãy luôn nhớ rằng nhân quả sẽ tuần hoàn, làm như thế chẳng khác nào chính ta đang tạo ra khó khăn cho chính ta trong tương lai. |
SƠN ĐỊA BÁC: Tiêu điều Hình ảnh tượng trưng: Ngôi mộ. Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau. Đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. "Tượng quẻ: Núi (Cấn) úp xuống đất (Khôn) thành hình ngôi Mộ." Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:
|
THỦY TRẠCH TIẾT - Quẻ lục hợp: Giảm chế Hình ảnh tượng trưng: Cái còng. Trạch thượng hữu thủy chi tượng: trên đầm có nước. Ngăn ngừa, tiết độ, kiềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn. "Tượng quẻ: Nước (Thủy) rơi vào Ao đầm (Trạch), bị Ao đầm giảm tiết sự tràn lan." Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:
|