Thuỷ Địa Tỷ (4) |
Sơn Địa Bác |
Trạch Địa Tuỵ |
|
||
------------------------ THỦY ĐỊA TỶ - Quẻ quy hồn: Chọn lọc Hình ảnh tượng trưng: Sàng gạo. Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, chọn lựa. "Tượng quẻ: Nước (Khảm) đổ lên Đất (Khôn), Đất lúc này giồng như bộ lọc, lọc cặn cho nước." Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:
Giảng quẻ: Sau thời kỳ Sư, đông đúc đến trợ giúp gây ra những lộn xộn không đáng có, thì đến thời kỳ Tỷ - gạn lọc lại! Tỷ là chọn ra những ai thật sự có thể giúp được cho ta. Quá trình này cần tính toán thiệt hơn rất kỹ, và số được chọn ra là rất ít, đó có thể là những người cùng gốc gác với ta, cũng có thể là những người gần gủi trung thành với ta. Tất nhiên, ta buộc phải nhẫn tâm vứt bỏ một số người khác. Lời khuyên cho người rơi vào thời kỳ Tỷ, cẩn thận trong từng milimet! Mọi quyết định trong giai đoạn này đều là gạn lọc, nếu sơ suất sẽ dẫn đến những chọn lựa sai lầm, gây hối tiếc! |
SƠN ĐỊA BÁC: Tiêu điều Hình ảnh tượng trưng: Ngôi mộ. Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau. Đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. "Tượng quẻ: Núi (Cấn) úp xuống đất (Khôn) thành hình ngôi Mộ." Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:
|
TRẠCH ĐỊA TỤY: Trưng tập Hình ảnh tượng trưng: Gom hàng cứu trợ. Long vân tế hội chi tượng: tượng rồng mây giao hội. Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy. "Tượng quẻ: Ao hồ tích nước trên đất." Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:
|