Thiên Phong Cấu (3)

 Thuần Càn

Thiên Thuỷ Tụng

THIÊN PHONG CẤU: Tương ngộ

            Hình ảnh tượng trưng: Nam nữ ôm nhau.

            Phong vân bất trắc chi tượng, tức gặp gỡ thình lình, bất ngờ, hiếm khi.

            Quẻ này tượng trưng cho sự gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng. 

"Tượng quẻ: 5 Hào Dương đè lên 1 hào Dương."

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Thình lình, bất ngờ, bất chợt, bất định, thất thường, khó biết, bất kỳ, ngoại lệ, hiếm có, hiếm khi, không xác định được...
  • Cấu kết, giao hảo, giao ban, giao thoa, giao kèo, giao ước, thỏa thuận trao đổi, cùng nhau ủ mưu, móc nối, nối kết, vết nối, nối lại, móc ngoặc, giao cấu, giao phối, giao hợp, dính lại, keo dán, hồ, kết dính, chất dính, lực hút, nam châm, dấu thập, liên thông, liên hệ, tương thông, một dãy...
  • Hẹn hò, tụ tập, gặp gỡ, cặp kè, cặp đôi, gái trai, sum vầy, đoàn tụ, lưu luyến, ái tình, gắn bó...
  • Biến đổi, hở ra, gãy, méo, bất trắc, khúc khuỷu, bất trắc...
  • quẻ Lục xung
  • Bệnh mới không cần thuốc vẫn khỏi, bệnh lâu ngày thì thuốc tiên cũng khó cứu
  • Là việc đang xấu sẽ trở nên tốt và ngược lại

------------------------

THUẦN CÀN - Quẻ lục xung: Cương kiện.

            Hình ảnh tượng trưng: Đấng Sáng Tạo.

            Nguyên Hanh Lợi Trinh chi tượng, vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.

            Quẻ này tượng trưng cho người quân tử có 4 đức tính: nhân, nghĩa, trí, dũng. Nhưng cũng có tiêu cực: ngang bướng, bảo thủ, lì lợm, gây gỗ, tán phát, thảm bại (khi xem cho việc nhỏ).

            "Tượng quẻ: 6 hào Dương chồng lên nhau, tạo thành 1 khối vũng chắc!"

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Bản chất, sự kết nối, liền lạc, sum họp, sự vung đầy, tròn trịa...
  • Sự lý lẽ, sự sắc sảo, sự khôn ngoan...
  • Sự thức tỉnh, ngay thẳng, công khai, rõ nét, nghiêm túc...
  • Phật, Thánh, Tiên, Thần, các bậc đại nhân như Vua, Quan, Chính Quyền...
  • Mặt trời, ông già, người cha, con trai cả, vợ con chính phối, thanh niên, những người mạnh mẽ, cứng lòng...
  • Động lực, sức mạnh, sự bền bỉ, sự phi thường về ý chí...
  • Sự may mắn, sống động, tươi mới, là ban ngày, là sự ấm áp...
  • Nơi to lớn, hoành tráng, như Kinh đô, tổng hành dinh, lâu đài, đại sảnh, biệt thự, vùng đất đẹp...
  • Sự ngang ngược, lì lợm, không phục, hay manh động, là ỷ mạnh hiếp yếu, đe dọa, cưỡng ép...
  • Thất bại, gãy đổ phút chót...

            Giảng quẻ:

            Thuần Càn là cường Dương, là bản chất sự vật, sự việc, là sự kết nối, liền lạc, sum họp. Chính vì nghĩa này, mà Thuần Càn cũng là sự vung đầy, tròn trịa. Khi nói về thần trí thì Thuần Càn cũng chính là sự lý lẽ, sự sắc sảo, sự khôn ngoan. Thuần Càn là chính nhân quân tử, không che dấu thứ gì, mà tất cả ngay thẳng, công khai, rõ nét, nghiêm túc. Vì thế, khi đang u mê mà gặp Thuần Càn thì chính là gặp ánh sáng.

            Thuần Càn là "đầu não", chính là Phật, Thánh, Tiên, Thần, các bậc đại nhân như Vua, Quan, Chính Quyền... Ở những sự việc nhỏ, thì Thuần Càn là Ông già, người cha, con trai cả, vợ con chính phối, thanh niên, những người mạnh mẽ, cứng lòng. Thuần Càn đại diện cho động lực, sức mạnh, sự bền bỉ, sự phi thường về ý chí.

            Thuần Càn còn là sự may mắn, sống động, tươi mới, là ban ngày, là sự ấm áp. Thuần Càn là nơi to lớn, hoành tráng, như Kinh đô, tổng hành dinh, lâu đài, đại sảnh, biệt thự, vùng  

            Ngoài những nghĩa tích cực, Thuần Càn cũng mang nghĩa tiêu cực trong một vài trường hợp, như là sự ngang ngược, lì lợm, không phục, hay manh động, là ỷ mạnh hiếp yếu, đe dọa, cưỡng ép.

            Lời khuyên cho người rơi vào thời kỳ Càn, chúc mừng bạn, bạn đang nắm vận may, hãy cố gắng giữ tâm ngay thẳng, và đừng quá cứng nhắc trong mọi chuyện, nếu không sẽ thất bại, gãy đổ trong phút chót.

  • quẻ Du hồn
  • Hôn mê, khó khoẻ lại, bệnh lâu, đi luôn
  • Việc khó thành

------------------------

THIÊN THỦY TỤNG - Quẻ du hồn: Bất hòa

            Hình ảnh tượng trưng: Cãi nhau.

            Đại tiểu bất hòa chi tượng: lớn nhỏ không hòa.

            Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận.

"Tượng quẻ: Khối cứng (Càn) đè lên nước (Khảm), gây ra tức nước vỡ bờ!"

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Tranh luận gây gắt, bất hòa, cãi vã, thị phi...
  • Sân si, tranh chấp, tranh đấu...
  • Tố tụng, phán xử, đưa ra ánh sáng, làm rõ ngọn nghành...
  • Tan rã, chia rẽ, bỏ đi...
  • Túng thiếu, chông chênh...
  • Tụng kinh, tự vấn mình...

            Giảng quẻ:

            Sau thời kỳ tương hội (Nhu) khá dài, đám đông không ít thì nhiều cũng sẽ xảy ra những tranh luận, bất hòa, cãi vã, gây ra nhiều thị phi. Từ đó sinh ra sân si, tranh chấp, tranh đấu... rồi đưa nhau ra phán xử. Những người theo dõi hai bên sẽ cảm thấy chông chênh, không biết bên nào đúng sai. Sau khi đưa ra phân xử thì mọi việc mới được làm rõ ngọn nghành.

            Người gieo được quẻ Tụng không hẳn là xấu hoàn toàn, vì nhờ có những tranh luận, cãi vã ban đầu mà mọi việc mới được phán xét rõ ràng.    Tuy nhiên sau những bất đồng, tranh luận kia, đám đông sẽ chị chia rẽ và tan rã.

            Lời khuyên cho người rơi vào thời kỳ Tụng là nên nhu hòa trong mọi việc, tránh vì quá khẳng khái, thích được hơn thua, mà gây ra những sự đổ vỡ không như ý muốn.