Sơn Thuỷ Mông (2)

Sơn Địa Lôi Phục

Sơn Địa Bác

SƠN THUỶ MÔNG: Bất minh

            Hình ảnh tượng trưng: Cái giếng nước, thâm sâu khó lường.

            Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn mặt.

            Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch.

"Tượng quẻ: Hào 6 Dương trên cùng, che lấp hết bên dưới, lại thêm hào 2 che nốt Hào 1, là bất minh!"

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Vô định, mông lung, mờ ám...
  • Xảo trá, lừa lọc, dính bẫy, bị chôn lấp, chìm xuống...
  • Cái còng, lưới bao, phủ lên che đậy, bao che...
  • Im lặng, sâu lắng, kín đáo, si mê, khờ dại, mông muội...
  • Bất động, nằm xuống, say ngủ...

            Giảng quẻ:

            Sau Truân là tới Mông, tức sau khi rơi vào gian nan, cố gắng vượt qua nhưng rồi rơi vào 1 khoảng không vô định, không rõ phải đi lối nào, đó là Sơn Thủy Mông.

            Sơn - Thủy, là lên núi hay xuống biển? Mông là bất minh, mờ ám, là bị kẻ xảo trá lừa gạt, bị vây hãm, rơi vô bẫy, bị chôn lấp, chìm xuống... Nên Mông cũng là cái còng, lưới bao, là thứ gì đó phủ lên thứ khác để che đậy, bao che, nhốt lại. Phạm vi tình cảm, Mông là im lặng, sâu lắng, kín đáo, si mê, khờ dại, mông muội... Phạm vi động tĩnh, Mông là bất động, là nằm xuống, say ngủ.

            Lời khuyên cho người rơi vào thời kỳ Mông là nên sáng suốt, bình tĩnh lựa chọn cho đúng đắn con đường phía trước. Đồng thời, chúng ta nên sống ngay thẳng, đi đúng chính đạo, thì mới mong thoát khỏi bị "Mông"!

ĐỊA LÔI PHỤC - Quẻ lục hợp: Tái hồi

            Hình ảnh tượng trưng: Yêu lại từ đầu.

            Sơn ngoại thanh sơn chi tượng: tượng ngoài núi lại còn có núi nữa. Phản bội, phản đòn, động trong manh nha, giật…

            Lại có, trở về, quay đầu, bên ngoài, phản phục, phục hưng, phục hồi.

"Tượng quẻ: Các Hào Âm chồng lên 1 Hào Dương tạo thành hình chiếc võng."

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Chu kỳ đáo lại, tuần hoàn, thường xuyên, định kỳ...
  • Làm lại, xây lại, khôi phục, phục hồi, phục hưng, tái giá, trở về...
  • Động tĩnh, hăng hái, siêng năng, nhiệt tình, phấn khởi, tích cực, hồi sinh, còn sống...
  • Bên ngoài che dấu, bên trong tiềm tàng, trầm lặng, khép kín, bị nhốt, đường hầm, hậu trường...
  • Mai phục, ngấm ngầm, phục kích, phản phục, tương phản, thiên la địa võng, hình bán nguyệt...
  • Thức tỉnh Tâm Linh, giác ngộ, theo hầu Thần Thánh, kính phục, hóa thành...

SƠN ĐỊA BÁC: Tiêu điều

            Hình ảnh tượng trưng: Ngôi mộ.

            Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau.

            Đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm.

"Tượng quẻ: Núi (Cấn) úp xuống đất (Khôn) thành hình ngôi Mộ."

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Thất bác, tiêu diều, tàn cuộc, tiêu tan, suy tàn, thất thoát, tan tành, tàn binh, thân tàn ma dại...
  • Bị mẻ, bị dãn, bị mất, đẽo, chà, rơi rụng, xé rách, từ bỏ, hủy bỏ, đập bỏ...
  • Tuyệt vọng, mất sức, mệt mõi, lạc lối, sụp đổ, thất thời, bị bắt, phế bỏ, tàn tật, xơ xác, nghèo...
  • Mềm nhũn, lạnh lùng, bạc tình, bạc phận, bạc đãi, lạnh nhạt, quên, bỏ đi...
  • Chết, bất động, Âm hồn, Ngôi Mộ, Hòm, Âm Phủ, lạnh, hoang vu, sa mạc...