Địa Sơn Khiêm (3)

 Lôi Thuỷ Giải

Thuần Khôn

ĐỊA SƠN KHIÊM: Cáo thoái

            Hình ảnh tượng trưng: Từ chối.

            Thượng hạ mông lung chi tượng: tượng trên dưới hoang mang.

            Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, đóng cửa. Vì vậy mới được hanh thông.

"Tượng quẻ: Hào 3 giống như 1 chiếc cầu cheo leo bắt qua vách núi, gây hoang mang."

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Từ chối, lui vào, truyền ngôi, dừng lại, co lại, teo lại, nhét vào, bơm vào, thụt vào...
  • Khiêm tốn, nhườn nhịn, ý nhị...
  • Bên trong, khúm núm, che lại, cất dấu, ẩn tàng, lặn xuống, tẩu thoát, tháo chạy...
  • Lều, áo mưa, khẩu trang, drap... (cái gì có tính che chắn)
  • Ít ỏi, héo úa, thưa thớt...
  • e ấp, e dè, kín tiếng, đuổi khách...

LÔI THUỶ GIẢI: Nơi nơi

            Hình ảnh tượng trưng: Báo chí.

            Lôi vũ tác giải chi tượng: tượng sấm động mưa bay.

            Làm cho tan đi, như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá.

"Tượng quẻ: Sét đánh xuống mặt Nước, dòng điện lan tỏa ra."

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Giải phóng, giải tán, giải tỏa, lan tỏa ra khắp nơi, phát tán, lan truyền, phân ra, trãi ra, bứt ra, phóng ra, xuất ra, tán ra, tan ra, ly dị, tẩu tán, xa, nơi nơi, rộng khắp...
  • dây mơ rễ má, rễ chùm, đại trà, xã hội, đa số
  • Thoải mái, ung dung, nhàn rỗi, rộng rãi, thư thả, thong dong, tự do, lan tràn, phóng túng,
  • thông tin, báo chí, tuyên truyền, khai báo, hỏi cung, truyền tin, điện thoại, radio, phim ảnh, ký giả, internet...
  • quẻ Lục xung
  • Bệnh mới không cần thuốc vẫn khỏi, bệnh lâu ngày thì thuốc tiên cũng khó cứu
  • Là việc đang xấu sẽ trở nên tốt và ngược lại

------------------------

THUẦN KHÔN - Quẻ lục xung: Nhu thuận

            Hình ảnh tượng trưng: Hoàng Hậu.

            Nguyên Hanh Lợi Trinh chi tượng.

            Thuận tòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy.

"Tượng quẻ: 6 hào Âm chồng lên nhau, tạo thành 1 rãnh ở giữa!"

            Tùy theo ngữ cảnh mà xác định ý nghĩa của quẻ:

  • Nội tâm bên trong của sự việc, xuyên vào bên trong tìm ra bản chất thật sự việc...
  • Nội tâm giao cảm, thấu hiểu, thông cảm, chia sẻ...
  • Sự hiểu thấu, lui lại để vẹn toàn, nhường nhịn...
  • Người có lòng từ bi hơn biển cả...
  • Mặt trăng, bà già, con gái lớn, vợ chính, phụ nữ, người dễ mềm lòng...
  • Sức mạnh nội tâm, niềm tin, hy vọng...
  • Sự giác ngộ, bình thản, hoài niệm, là ban đêm, là sự mát mẻ...
  • Nơi ấm áp tràn đầy tình yêu thương, khuê phòng, vườn địa đàng, biệt phủ, nơi riêng tư...
  • Sự yếu đuối, mềm lòng, cam tâm bị gạt...

            Giảng quẻ:

            Thuần Khôn là cường Âm, là đối lập với Thuần Càn. Nếu Càn là Bầu Trời, thì Khôn là Mặt Đất. Càn là Cha, thì Khôn là Mẹ, Càn là Vua, thì Khôn là Hậu. Càn cứng thì Khôn mềm. Tuy là đối lập, nhưng Khôn vẫn mang nghĩa "Nguyên Hanh Lợi Trinh", vẫn là toại chí, hóa thành, nhưng mềm dẽo, bí ẩn, không công khai như Càn. Nếu Càn là khởi đầu thì Khôn là kết thúc thích hợp nhất cho sự khởi đầu đó!

            Thuần Khôn là sự mềm dẻo, sự chia nhuyễn ra, là sự chậm rãi. Khôn là tình cảm, là thâm sâu, là trầm tĩnh, là nước mắt của sự hạnh phúc. Khôn là bổ sung cho Càn, một cứng một mềm. Càn Khôn chính là Âm Dương Lưỡng Cực!

            Ngoài những nghĩa tích cực, Thuần Khôn cũng mang nghĩa tiêu cực trong một vài trường hợp, như là sự yếu đuối thái quá, sự che dấu mờ ám, sự thất bại, khuyết, mờ... vv...

            Lời khuyên cho người rơi vào thời kỳ Khôn, chúc mừng bạn, mọi việc sẽ như ý nếu bạn biết mềm dẻo và bình tĩnh xử lý!