Cung Quan Lộc

QUAN LỘC

Xem cung Quan Lộc để biết rõ công danh, sự nghiệp, cũng như là khả năng chuyên môn.

1.   Tử Vi

– Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung: công danh hiến hách, phú qúy song toàn.

– Đơn thủ tại Tý: bình thường.

– Tướng đồng cung: văn võ toàn tài trước nhỏ sau lớn. Có tài tổ chức, nhiều mánh lới, thủ đoạn, hay lấn quyền người trên

– Sát đồng cung: có uy quyền, nên chuyên về quân sự

– Phá đồng cung: thành công trong võ nghiệp nhưng thăng giáng thất thường. Nếu đi buôn cũng phát đạt.

– Tham đồng cung: bình thường. Nếu công danh rực rỡ, tất sinh tai họa.

2.   Liêm Trinh

– Đơn thủ tại Dần, Thân: võ nghiệp hiến đạt, có uy quyền kiêm nhiếp cả việc chính trị, được nhiều người kính nể.

– Phủ đồng cung: phú qúy song toàn, lập được nhiều chiến công, có uy quyền hiển hách.

– Tướng đồng cung: văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang, được nhiều người kính nể.

– Sát đồng cung: chuyên về quân sự nhưng thăng giáng thất thường, nhanh lên để rồi chóng xuống. Trong cái may thường chứa đựng nhiều cái rủi, tai họa  đi liền với lợi danh. Nếu kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ, cũng   phát đạt và được yên thân.

– Phá đồng cung: nên chuyên về kỹ nghệ, hay thương mại. Nếu chen chân vào đường công danh, tất chẳng được xứng ý toại lòng, suốt đời hậm hực.

– Tham đồng cung: có võ chức, nhưng nhỏ thấp. Trên đường công danh thường gặp nhiều trở ngại, tai ương, nhất là hình ngục. Chỉ có lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh, mới được an toàn.

3.   Thiên Đồng

– Đơn thủ tại Mão: văn võ kiêm toàn nhưng hay thay đổi công việc.

– Đơn thủ tại Dậu: công danh muộn màng, chức vị nhỏ thấp, lại hay thay đổi, thăng giáng. Nên chuyên về thương mại hay kỹ nghệ.

– Đơn thú tại Tỵ, Hợi: công danh phú qúy như đám mây nổi, làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Nên làm công việc có tính cách lưu động.

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: công việc di chuyển luôn luôn, công danh trước nhỏ sau lớn, có tài ăn nói và luận lý.

– Nguyệt đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên

– Nguyệt đồng cung tại Ngọ: nên chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.

– Lương đồng cung: phú qúy song toàn, rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Bước vào trường chính trị cũng toại lòng.

– Cự đồng cung: rất chật vật trong đường công danh, phải nhờ người trên dìu dắt, giúp đỡ, hay mắc thị phi hình sự.

4.   Vũ Khúc

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: võ nghiệp hiển đạt, nếu chuyên về doanh thương, cũng có nhiều tài lộc

– Phủ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế.

– Tướng đồng cung: bước vào đường công danh cũng được toại lòng. Nếu không, buôn bán kinh doanh cũng sớm trở nên giàu có.

– Sát đồng cung: võ nghiệp hiển đạt, thường trọng trấn ở nơi xa, lập được nhiều chiến công, nhưng thăng giáng thất thường.

– Phá đồng cung: xuất thân bằng võ nghiệp, nhưng rất chật vật. Nếu kinh doanh buôn bán, rất được xứng ý toại lòng.

– Tham đồng cung: giàu có và thành công trong việc kinh doanh, buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ sau một thời gian ngắn lại trở về thương trường. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hành thông, từ 30 tuổi trở đi, mới được xứng ý toại lòng.

5.   Thái Dương

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: công danh sớm đạt, văn võ kiêm toàn

– Đơn thủ tại Thìn: cũng như trên nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những công việc không hợp với chí hướng.

– Đơn thủ tại Tý: công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc

– Đơn thủ tại Tuất, Hợi: gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, lúc thiếu thời lật đật vất vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài, nhưng không gặp cơ hội đi thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương.

– Cự đồng cung tại Dần: công danh hiển hách. Nên chuyên về hình luật, vì có tài luận lý, xét đoán.

– Cự đồng cung tại Thân: công danh thăng giáng thất thường, hay mắc thị phi quân sự. Về già mới được xứng ý toại lòng.

– Lương đồng cung tại Dậu: có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lật đật. Nên chuyên về y được hay sư phạm.

– Lương đồng cung tại Mão: công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược, sư phạm, sau rất nổi tiếng.

– Nguyệt đồng cung: công danh trắc trở. Lúc thiếu thời khó được xứng ý toại lòng, vì có tài nhưng bất đắc chí, về già mới có chút hư danh. Trường hợp này rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy buổi đầu mưu cầu công danh thường mắc nhiều trở ngại, nhưng về sau rất hiển hách.

6.   Thiên Cơ

– Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: phú qúy song toàn nhưng không được hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.

– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng và chật vật. Nên chuyên vẻ doanh thương hay kỹ nghệ.

– Nguyệt đồng cung tại Thìn: nên chuyên về khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt

– Nguyệt đồng cung Dần: cũng như trên, nhưng muộn và gặp nhiều trở ngại.

– Cự đồng cung: văn võ toàn tài nhưng hưởng phú qúy vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc

– Lương đồng cung: công danh hiển đạt văn võ kiêm toàn. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích luận đàm về chính trị và quân sự. Nếu chuyên việc tham mưu, tất có chức vị lớn lao. Nếu làm thầy thuốc hay thầy giáo, được nhiều người biết tiếng.

7.   Thiên Phủ

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh bền vững, nhưng không hiển hách.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ trong một thời gian ngắn

– Tử đồng cung: công danh hiến hách, phú qúy song toàn.

– Liêm đồng cung: phú qúy song toàn, lập được nhiều chiến công, có uy quyền hiển hách.

– Vũ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế.

8.   Thái Âm

– Đơn thủ tại Dậu, Hợi: công danh sớm đạt, văn võ kiêm toàn.

– Đơn thủ tại Tuất: cũng như trên nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những công việc không hợp với chí hướng.

– Đơn thủ tại Mão: công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc.

– Đơn thủ tại Thìn, Tỵ: gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, lúc thiếu thời lật đật vất vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài, nhưng không gặp cơ hội đi thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương.

– Đồng đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên

– Đồng đồng cung tại Ngọ: nên chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.

– Cơ đồng cung tại Thìn: nên chuyên về khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt

– Cơ đồng cung Dần: cũng như trên, nhưng muộn và gặp nhiều trở ngại.

– Nguyệt đồng cung: công danh trắc trở. Lúc thiếu thời khó được xứng ý toại lòng, vì có tài nhưng bất đắc chí, về già mới có chút hư danh. Trường hợp này rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy buổi đầu mưu cầu công danh thường mắc nhiều trở ngại, nhưng về sau rất hiển hách.

9.   Tham Lang

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: võ nghiệp hiển đạt. Nếu buôn bán kinh doanh, cũng được xứng ý toại lòng.

– Đơn thủ tại Dần, Thần: có chức vị quân sự nhưng nhỏ thấp. Suốt đời không được toại nguyện. Công danh trắc trở nhưng nếu buôn bán lại phát đạt.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường, là hạng tham quan ô lại

– Tử đồng cung: bình thường. Nếu công danh rực rỡ, tất sinh tai họa.

– Liêm đồng cung: có võ chức, nhưng nhỏ thấp. Trên đường công danh thường gặp nhiều trở ngại, tai ương, nhất là hình ngục. Chỉ có lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh, mới được an toàn.

– Vũ đồng cung: giàu có và thành công trong việc kinh doanh, buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ sau một thời gian ngắn lại trở về thương trường. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hành thông, từ 30 tuổi trở đi, mới được xứng ý toại lòng.

10.  Cự Môn

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: văn võ kiêm toàn, làm thầy giáo cũng nổi tiếng, có nhiều tài năng, nhất là ăn nói và tổ chức. Không những thế lại còn sẵn mưu trí nữa. Được hưởng phú qúy lâu bền, được nhiều người kính trọng vị nể.

– Đơn thủ tại Hợi: công danh sớm đạt, nhưng không nên trèo lên cao nhiều quá.

– Đơn thủ tại Tỵ: công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp, hay gặp tai ương.

– Đơn thủ Th     Tuất: công danh trước nhỏ, sau lớn, hay phải thay đổi công việc. Có tài xét đoán, luận lý và ăn nói hùng hồn nhưng thường gặp nhiều chuyện thị

phì, hay có người gièm pha oán trách.

– Đồng đồng cung: rất chật vật trong đường công danh, phải nhờ người trên dìu dắt, giúp đỡ, hay mắc thị phi hình sự.

– Nhật đồng cung tại Dần: công danh hiển hách. Nên chuyên về hình luật, vì có tài luận lý, xét đoán.

– Nhật đồng cung tại Thân: công danh thăng giáng thất thường, hay mắc thị phi quân sự. Về già mới được xứng ý toại lòng.

– Cơ đồng cung: văn võ toàn tài nhưng hưởng phú qúy vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc

11.  Thiên Tướng

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: công danh nhẹ bước, văn võ kiêm toàn.

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: không được hiển đạt rực rỡ như trên, nhưng cũng được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về kỹ thuật hay mỹ thuật.

– Đơn thủ tại Mão, Dậu: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường.

– Tử đồng cung: văn võ toàn tài trước nhỏ sau lớn. Có tài tổ chức, nhiều mánh lới, thủ đoạn, hay lấn quyền người trên

– Liêm đồng cung: văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang, được nhiều người kính nể.

– Vũ đồng cung: bước vào đường công danh cũng được toại lòng. Nếu không, buôn bán kinh doanh cũng sớm trở nên giàu có.

12.  Thiên Lương

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, nhưng văn chức hiển hách hơn võ chức. Phú qúy đến lột bực, có danh tiếng lừng lẫy.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: bình thường. Nên chuyên về y dược hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh phú qúy như đám mây nổi, làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Nên làm công việc có tính cách lưu động.

– Đồng đồng cung: phú qúy song toàn, rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Bước vào trường chính trị cũng toại lòng.

– Nhật đồng cung tại Mão: công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược, sư phạm, sau rất nổi tiếng.

– Nhật đồng cung tại Dậu: có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lật đật. Nên chuyên về y được hay sư phạm.

– Cơ đồng cung: công danh hiển đạt văn võ kiêm toàn. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích luận đàm về chính trị và quân sự. Nếu chuyên việc tham mưu, tất có chức vị lớn lao. Nếu làm thầy thuốc hay thầy giáo, được nhiều người biết tiếng.

13.  Thất Sát

– Đơn thủ tại Dần, Thân: văn võ kiêm toàn, thành công trong những việc thật khó khăn. Càng khắc phục được nhiều trở ngại lại càng hiển đạt. Có uy quyền lớn lao, được nhiều người kính nể.

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: văn chức hay võ chức đều hiển đạt, nhưng không được rực rỡ như trên. Thường gặp nhiều trở ngại, may đi liền với rủi.

– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: xuất thân bằng võ nghiệp nhưng chẳng được lâu bền. Tai ương họa hại, nhất là đao nghiệp binh thương thường đi liền với lợi danh.

– Tử đồng cung: có uy quyền, nên chuyên về quân sự

– Liêm đồng cung: chuyên về quân sự nhưng thăng giáng thất thường, nhanh lên để rồi chóng xuống. Trong cái may thường chứa đựng nhiều cái rủi, tai họa đi liền với lợi danh. Nếu kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ, cũng phát đạt và được yên thân.

– Vũ đồng cung: võ nghiệp hiển đạt, thường trọng trấn ở nơi xa, lập được nhiều chiến công, nhưng thăng giáng thất thường.

14.  Phá Quân

– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: võ nghiệp hiển đạt, nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc thật khó khăn và nguy hiểm, có nhiều mưu trí và rất dũng mãnh.

– Đơn thủ tại Тhìn, Tuất: thành công về quân sự, nổi tiếng về sự nghiệp chính trị. Có uy quyền hiển hách. Rất lắm mưu trí, thường át quyền người trên. Nếu đi buôn bán cũng phát đạt.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp. Nếu giàu sang cũng chẳng được lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ.

– Tử đồng cung: thành công trong võ nghiệp nhưng thăng giáng thất thường. Nếu đi buôn cũng phát đạt.

– Liêm đồng cung: nên chuyên về kỹ nghệ, hay thương mại. Nếu chen chân vào đường công danh, tất chẳng được xứng ý toại lòng, suốt đời hậm hực.

– Vũ đồng cung: xuất thân bằng võ nghiệp, nhưng rất chật vật. Nếu kinh doanh buôn bán, rất được xứng ý toại lòng.

14.   Sát tinh

– Sáng sủa tốt đẹp:

+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp: công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường. Đôi khi chỉ có hư danh mà không có thực quyền. Suốt đời không được xứng ý toại lòng, vì không gặp cơ hội để thi thố tài năng và thường bị tiểu nhân ghen ghét mưu hại

+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương mờ ám xấu xa: không thế hiển đạt được. Thường mắc nhiều tai họa và bị kẻ tiểu nhân mưu hại.

+ Sát, Phá, Liêm, Tham, sáng sủa tốt dẹp: công danh hoạnh đạt. Có võ chức lớn lao, hiển hách trong thời loạn. Nhưng thăng giáng thất thường. Vì liều lĩnh mạo hiểm mà thành công trong những việc thật khó khăn, được hưởng phú qúy. Tuy vậy chẳng được lâu bền, đã hoạnh phát tất hoạnh tán.

+ Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám xấu xa: có danh chức nhưng nhỏ thấp, thăng giáng thất thường. Tuy vậy, vẫn gặp được người dìu dắt, nâng đỡ.

+ Vũ, Tướng sáng sủa tốt đẹp: công danh hoạnh đạt, có võ chức lớn lao, có uy quyền hiển hách. Được nhiều người kính trọng và nể sợ, gặp được những người giúp việc đắc lực.

+ Vũ, Tướng mờ ám xấu xa: có danh chức, nhưng nhỏ thấp. Tuy vậy vẫn gặp được nhiều người dìu dắt, nâng đỡ. Mờ ám xấu xa

+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp: có chức vị lớn lao, nhưng vẫn chưa toại nguyện. Trên đường công danh hay gặp trở ngại, thường bị kẻ dưới lừa gạt, những người tùy thuộc giúp việc đều bất lực.

+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đổng, Lương mờ ám xấu xa: không thể hiển đạt được.

Nên lánh mình ra khỏi đường công danh, nên an thường thủ phận để tránh mọi tai ương họa hại.

+ Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp: có danh chức nhưng không toại nguyện, thiếu người giúp việc đắc lực.

+ Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám xấu xa: nên an thường thủ phận.

+ Vũ, Tướng sáng sủa tốt đẹp: có danh chức và uy quyền vượt mọi trở ngại, thắng mọi âm lọc lừa của kẻ dưới.

+ Vũ, Tướng mờ ám xấu xa: không thể hiển đạt được, trên đường công danh đầy rẫy những trở ngại tai ương.

15.   Xương, Khúc

Công danh hiển đạt, có văn tài lỗi lạc.

16.   Khôi, Việt

Có danh chức lớn, nếu Khôi, Việt lại gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được

nắm giữ đầu mối những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền thật đông đảo.

17.   Tả, Hữu

Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.

18.   Lộc Tồn

Có danh chức và nhiều tiền bạc, có tài tổ chức.

19.   Hóa Kỵ

Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở nhưng nếu gặp Nhật, Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi tất công danh hoạnh đạt, mọi sự đều hành thông

20.   Khoa, Quyền, Lộc

Tài lộc thêm đồi dào, uy quyền thêm hiển hách, danh chức thêm lớn lao.

 

21.   Khốc, Hư

  • Hay suy xét, luận lý.
  • Sáng sủa tốt đẹp: có uy quyền, ăn nói hoạt bát và hùng hồn. Ra ngoài được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về pháp lý hay chính trị.
  • Mờ ám xấu xa: hay gặp sự phiền lòng, trên đường công danh hay gặp nhiều trở ngại

22.   Thiên Mã

Công danh hiển đạt, nên làm công việc có tính cách lưu động. Có tài tổ chức và thao lược.

23.   Tham, Xương (hay Khúc) đồng cung tại Hợi, Tý

Có danh chức, được nhiều người biết tiếng, tài lộc dồi dào.

24.   Cự, Đồng, Hình

Phải nhờ người trên dìu dắt mới khá giả được.

25.   Đồng, Âm, Kình đồng cung tại Ngọ

Làm võ quan trọng trấn ở biên thùy. Lập được nhiều chiến công, hiển đạt trong thời loạn. Thường là bậc anh hùng dân tộc, có danh tiếng lừng lẫy.

26.   Cơ, Nguyệt đồng cung gặp Tả, Hữu hội hợp

Đàn bà gặp cách này hay làm nghề cô đỡ (cô mụ).

27.   Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tai Dần, Thân, Thìn, Tuất gặp Xương, Khúc, Tả, Hữu

Nên chuyên nghề thầy thuốc, nếu dạy học cũng nổi tiếng.

28.   Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Khoa, Tả, Hữu, Quang, Qúy, Quan, Phúc

Vinh hiển trong nghề làm thuốc, được nhiều người kính trọng.

29.   Sát tọa thủ tại Dần, Thân gặp Quyền đồng cung

Có chức vụ lớn lao, uy quyền hiển hách, nhiều người vị nể.

30.   Lộc, Mã

Danh chức khá lớn, nên làm công việc có tính cách lưu động. Tài lộc ngày càng tăng tiến, có tài buôn bán kinh doanh.

31.   Kiếp, Hư, Hao, Quyền

Trên đường công danh đầy rẫy những trở ngại. Thường bị tiểu nhân ghen ghét gièm pha và làm hại.

32.   Kình, Lực đồng cung

Công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp. Có công trạng không được người trên biết đến. Mọi công việc lớn nhỏ đều chẳng được lâu bền, suốt đời bất đắc chí.

33.   Kình tọa thủ tại Tứ Mộ gặp Mã

Có võ chức, được trọng trấn ở nơi xa xôi, nguy hiểm.

34.   Tuế, Hổ, Phù, Xương, Khúc

Có tài hùng biện, biết suy xét luận lý, văn chương lỗi lạc. Nên chuyên về pháp lý, chính trị, kinh tế.

35.   Xương, Khúc, Tấu, Long, Phượng

Có khiếu về ca nhạc hay nói chung là tất cả những bộ môn văn nghệ.

36.   Hồng, Đào, Riêu, Tấu, Cơ, Vũ

Chuyên vê múa, hát, tuồng, kịch.

37.   Tướng, Tấu, Phù, Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ

Làm thầy chùa hay phủ thủy (thầy pháp).

38.   Binh, Hình, Tướng, Ấn

Có võ chức, nhưng chuyên về việc văn phòng.

39.   Hổ, Tấu đồng cung

Có khiếu về văn chương. Học ngoại ngữ rất chóng thông hiểu. Về sau có danh chức khá lớn. Cầu danh rất dể dàng.

40.   Hình, Riêu, Y

Làm thầy thuốc hay báo chí.

41.   Mã, Hỏa, Linh

Chuyên về cơ khí, hay làm nghề vận tải

42.   Thai, Tọa, Đào, Hồng

Công danh sớm đạt, mưu sự chóng thành tựu, công việc trước sau đều dễ dàng.

43.   Đào, Hồng tọa thủ tại Tý

Tuổi Tý, Dậu, sớm hiển đạt nhưng chết non.

44.   Lương, Phá đồng cung (Phá Toái, Phá Quân)

Võ nghiệp hiển đạt, rất dũng mãnh. Hay làm những việc mạo hiếm, sau có uy quyền khá lớn.

45.   Vô Chính diệu

Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Nên chú ý rằng cung Quan Lộc vô Chính diệu, dù có gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp phối chiếu cũng không được toàn mỹ. Như thế, dĩ nhiên là công danh không thể hiển đạt được, chức vị cũng bình thường. Nhưng ngoại trừ có hai trường hợp đặc biệt:

  • Tuần, Triệt án ngữ: tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẫn hiển đạt. Thường là hoạnh phát hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được lâu bền.
  • Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiếu hay hợp chiếu: công danh rực rỡ, uy quyền hiển hách. Nên chuyên về chính trị, kinh tế về sau tất được xứng ý toại lòng. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Quan Lộc vô Chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ, lại càng rực rỡ tốt đẹp bội phần.

Cung Điền Trạch

ĐIỀN TRẠCH

Xem cung Điền Trạch để biết rõ nhà cửa ruộng nương.
1. Tử Vi
– Một phần lớn cơ nghiệp là của tiền nhân để lại.
– Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung, Tướng đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập ngày càng phát đạt.
– Đơn thủ tại Tý: nhà đất bình thường, yên ổn. Giữ vững được sản nghiệp của tổ tiên cha mẹ để lại
– Sát đồng cung: cơ nghiệp của tổ tiên để lại rất vĩ đại nhưng không giữ gìn được.
– Phá đồng cung: phá tán tổ nghiệp, hay lìa bỏ tổ nghiệp. Về sau tạo lập ở nơi xa mà bên vững.
– Tham đồng cung: không gìn giữ được tổ nghiệp, về sau sa sút

2. Liêm Trinh
– Đơn thủ tại Dần, Thân: phá tán tổ nghiệp, hay là có mà không được thừa hưởng. Lao tâm khổ tứ về những chuyện có liên quan đến nhà đất.
– Phủ đồng cung: được hưởng của tổ nghiệp để lại. Nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững.
– Tướng đồng cung: nhà đất trước ít sau nhiều.
– Sát đồng cung: tự tay lập nghiệp. Thành bại thất thường. Buổi đầu rất vất vả. Nhưng đến lúc có tuổi, có nơi ăn chốn ở chắc chắn.
– Phá đồng cung: lập nghiệp ở buổi đầu hay bị thất bại, phá tán. Về sau mới được bền vững.
– Tham đồng cung: nhà đất của tổ nghiệp để lại khá nhiều, nhưng không được thừa hưởng. Về già cũng không có nơi an chốn ở chắc chắn.

3. Thiên Đồng
– Tự tay lập nghiệp, trước khó sau dễ.
– Đơn thủ tại Mão hoặc Nguyệt đồng cung tại Tý: giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
– Đơn thủ tại Dậu hoặc Nguyệt đồng cung tại Ngọ: thành bại thất thường. Nhưng về già cũng có chốn nương thân.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: có nhà đất, nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua vào bán ra luôn luôn.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: nhà đất hầu như không có. Nếu có cũng rất nhỏ mọn. Suốt đời hay gặp những sự tranh chấp về điền thổ.
– Lương đồng cung: ban đầu có ít nhà đất. Nhưng về sau có rất nhiều.
– Cự đồng cung: không có nhà đất, về già may mắn lắm mới có một chốn nương thân.

4. Vũ Khúc
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cơ nghiệp của tổ nghiệp để lại rất lớn. Càng về sau càng thịnh vượng.
– Phủ đồng cung: gìn giữ được tổ nghiệp. Về sau làm nên thịnh đạt bội phần.
– Tướng đồng cung: nhà đất ban đầu mua vào, bán ra thất thường. Về già có nhiều nhà đất.
– Tham đồng cung: có nhà đất của có nghiệp để lại nhưng rất ít, không đáng kể. Tự tay lập nghiệp. Tuy vậy, phải ngoài ba mươi tuổi, mới có nhà đất chắc chắn.
– Phá đồng cung: mua tậu nhà đề rồi lại pha tán. Về sau mới có nơi ăn chốn ở chắc chắn.
– Sát đồng cung: không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có một căn nhà nhỏ bé để nương náu.

5. Thái Dương
– Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ: tổ nghiệp để lại rất lớn lao, nhưng về sau sa sút dần.
– Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý: không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có chút ít.
– Cự đồng cung tại Dần hoặc Lương đồng cung tại Mão: giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất.
– Cự đồng cung tại Thân hoặc Lương đồng cung tại Dậu: buổi đầu phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Về già mới có nhà đất. nhưng rất ít.
– Nguyệt đồng cung: rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại, còn một phần do tự tay tạo lập nên.

6. Thiên Cơ
– Đơn thủ tại Ty, Ngọ, Mùi: không được thừa hưởng tổ nghiệp. Nhưng tự tay gây dựng mà có rất nhiều nhà đất.
– Đơn thu tại Hợi, Tý, Sửu: nhà đất bình thường.
– Lương đồng cung: tự tay lập nghiệp, về sau mua tậu được nhiều nhà đất.
– Nguyệt đồng cung tại Thân: khá nhiều nhà đất
– Nguyệt đồng cung tại Dần: nhà đất bình thường.
– Cự đồng cung tại Mão: rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại.
– Cự đồng cung tại Dậu: phá tán tổ nghiệp, hay lìa bỏ tổ nghiệp. Tự tay
gây dựng, nhưng cũng không có nhiều nhà đất.

7. Thiên Phủ
– Được thừa hưởng của tổ nghiệp để lại.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: khá nhiều nhà đất.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhà đất bình thường.
– Tử đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập ngày càng phát đạt.
– Liêm đồng cung: được hưởng của tổ nghiệp để lại. Nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững.
– Vũ đồng cung: gìn giữ được tổ nghiệp. Về sau làm nên thịnh đạt bội phần.

8. Thái Âm
– Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gây dựng và trở nên giàu có, mua tậu được nhiều nhà đất
– Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có chốn nương thân.
– Đồng đồng cung tại Ngọ: thành bại thất thường. Nhưng về già cũng có chốn nương thân.
– Nhật đồng cung: rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại, còn một phần do tự tay tạo lập nên.
– Cơ đồng cung tại Thân: khá nhiều nhà đất
– Cơ đồng cung tại Dần: nhà đất bình thường.

9. Tham Lang
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp.
Nhưng về sau mua tậu khá nhiều nhà đất.
– Đơn thủ tại Dần, Thân, Tý, Ngọ: nếu có nhà đất của tổ nghiệp để lại, rồi
cũng phá tán hết hay là phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Gây dựng cơ
nghiệp rất vất vả, chật vật may mắn lắm về già mới có nhà ở chắc chắn.
– Tử đồng cung: không gìn giữ được tổ nghiệp, về sau sa sút
– Liêm đồng cung: nhà đất của tổ nghiệp để lại khá nhiều, nhưng không
được thừa hưởng. Về già cũng không có nơi an chốn ở chắc chắn.
– Vũ đồng cung: có nhà đất của có nghiệp để lại nhưng rất ít, không đáng
kể. Tự tay lập nghiệp. Tuy vậy, phải ngoài ba mươi tuổi, mới có nhà đất chắc
chắn.

10. Cự Môn
– Hay mắc thị phi, kiện cáo về nhà đất.
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có tổ nghiệp để lại, nhưng không được thừa hưởng. Tự tay gây dựng ở xa quê hương. Về sau mua tậu được nhiều nhà đất.
– Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: không có nhà đất. Nếu có cũng rất ít, rất nhỏ mọn, tầm thường.
– Đồng đồng cung: không có nhà đất, về già may mắn lắm mới có một chốn nương thân.
– Nhật đồng cung tại Dần: giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất.
– Nhật đồng cung tại Thân: buổi đầu phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Về già mới có nhà đất. nhưng rất ít.
– Cơ đồng cung tại Mão: rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại.
– Cơ đồng cung tại Dậu: phá tán tổ nghiệp, hay lìa bỏ tổ nghiệp. Tự tay gây dựng, nhưng cũng không có nhiều nhà đất.

11. Thiên Tướng
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi: mua tậu nhà đất dễ dàng.
– Đơn thủ tại Mão, Dậu: nhà đất bình thường. Nếu may mắn được hưởng nhà đất của tổ nghiệp để lại, về sau cũng phá tán đến hết để rồi lại tự tay gây dựng lại.
– Tử đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập ngày càng phát đạt.

12. Thiên Lương
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: có nhà đất của tổ nghiệp để lại, nhưng về sau mua tậu thêm được rất nhiều.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: nhà đất bình thường. Suốt đời không phải lo lắng về nơi ăn chốn ở.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: có nhà đất, nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua vào bán ra luôn luôn.
– Đồng đồng cung: ban đầu có ít nhà đất nhưng về sau có rất nhiều.
– Nhật đồng cung tại Mão: giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất.
– Nhật đồng cung tại Dậu: buổi đầu phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Về già mới có nhà đất. nhưng rất ít.
– Cơ đồng cung: tự tay lập nghiệp, về sau mua tậu được nhiều nhà đất.

13. Thất Sát
– Đơn thủ tại Dần, Thân: tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gây dựng, về sau rất khá giả, mua tậu được nhiều nhà đất.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: nhà đất khi mua vào, khi bán ra, thất thường. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán đến hết, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Tự tay gây dựng, về sau có nhà đất vững bền.
– Đơn chủ tại Thìn, Tuất: không có nhà đất. Nếu có chút ít sau này cũng vì đó mà mắc tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm
– Tử đồng cung: cơ nghiệp của tổ tiên để lại rất vĩ đại nhưng không giữ gìn được.
– Liêm đồng cung: tự tay lập nghiệp. Thành bại thất thường. Buổi đầu rất vất vả. Nhưng đến lúc có tuổi, có nơi ăn chốn ở chắc chắn.
– Vũ đồng cung: không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có một căn nhà nhỏ bé để nương náu.

14. Phá Quân
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng về già, cơ nghiệp sa sút. Nếu có nhà đất của tổ nghiệp để lại, cũng không thể giữ gìn lâu bền được
– Đơn thủ tại Dần, Thân: không có nhà đất.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: có nhà đất, rồi lại phá tán đến hết. Lập nghiệp thành bại thất thường, về già mới có nhà đất vững bền.
– Tử đồng cung: phá tán tổ nghiệp, hay lìa bỏ tổ nghiệp. Về sau tạo lập ở nơi xa mà bên vững.
– Liêm đồng cung: lập nghiệp ở buổi đầu hay bị thất bại, phá tán. Về sau mới được bền vững.
– Vũ đồng cung: mua tậu nhà đề rồi lại pha tán. Về sau mới có nơi ăn chốn ở chắc chắn.

15. Kình Dương
– Sáng sủa tốt đẹp: cơ nghiệp trước phá sau thành
– Mờ ám xấu xa: không có nhà đất. Nếu có chút ít cũng không giữ gìn lâu bền được.
– Không, Kiếp: hủy hoại tổ nghiệp. Nếu buổi đầu mua tậu được nhà đất, về sau cũng bán đến hết.

16. Đà La
Không có nhà đất. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng.

17. Hỏa, Linh
– Có nhà đất của tổ nghiệp để lại, nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa.
– Tham, Vũ đồng cung: tự tay gây dựng, sau rất khá giả, mua tậu được nhiều nhà đất.
– Không, Kiếp: không có nhà đất. Nếu có đôi chút, rồi cũng lụn bại.

18. Không, Kiếp
– Sáng sủa tốt đẹp: mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng, nhưng đã mua nhanh, tất bán nhanh.
– Mờ ám xấu xa: không có nhà đất

19. Xương, Khúc
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mua bán nhà đất rất dễ dàng. Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu có tổ nghiệp để lại cũng gìn giữ được lâu bền.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: không có nhà đất. Nếu có chút ít sau cũng bán hết.

20. Khôi, Việt
Nhà cửa to tát đẹp đẽ.

21. Tả, Hữu
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: gìn giữ được tổ nghiệp. Mua tậu nhà đất dễ dàng.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: cơ nghiệp bị phá tán một cách nhanh chóng. Nhưng dù không có nhà cửa, cũng vẫn được nhiều người giúp dỡ, cho ở nhờ những chỗ cao ráo đẹp đẽ.

22. Lộc Tồn
Có nhà đất của tổ nghiệp để lại nhưng rất ít. Tự tay gây dựng mới được khá giả.

23. Lộc, Khoa
Nhà đất rộng rãi.

24. Hóa Quyền
Thường được ở dinh thự. Nếu không cũng là nhà cao cửa rộng, rất sang trọng.

25. Hóa Kỵ
Nhà đất bền vững.

26. Thiên Mã
Mua tậu nhà đất ở xa quê hương.

27. Khốc, Hư
Nhà cửa mục nát hay có mối mọt

28. Long, Phượng
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ.

29. Cô, Quả
Cơ Nghiệp bền vững. Rất khó bán nhà đất

30. Quang, Qúy
Được hưởng của thừa tự.

31. Đẩu Quân
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: nhà đất bền vững. Về sau mua tậu thêm được rất nhiều.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: cơ nghiệp càng ngày càng lụn bại.

32. Tuần, Triệt án ngữ
Nhận định nghịch đảo ảnh hưởng của những sao tọa thủ, tốt hóa xấu, xấu thành tốt.

33. Tuần, Triệt án ngữ đồng cung
– Không có nhà đất của của nghiệp để lại. Nếu may mắn có đôi chút, sau cũng phá tán hết, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng.
– Tự tay gây dựng cơ nghiệp, nhưng thành bại thất thường. Hay phải thay đổi nơi ăn chốn ở. Về già mới có nhà đất, nhưng nhỏ mọn và tầm thường.
– Trong trường hợp này, không cần phải chú trọng nhiều đến ảnh hưởng của không sao tọa thủ.

34. Nhật, Hổ
Trong nhà có chó đá. Cung Điền Trạch ứng phương nào, tất chó đá ở phương đó.

35. Nhật, Hổ
Cung Điền Trạch an tại Hợi, Tý, Thìn: chó đá chìm sâu dưới đất

36. Nhật, Hổ, Long Trì
Chó đá ở dưới ao.

37. Nhật mờ ám, Thanh Long, Long Trì
Trong nhà có ao giếng, ở đó có người chết đuối

38. Cự, Hỏa
Nhà hay bị cháy.

39. Cự, Tang
Nhà cửa cao ráo rộng rãi, nhưng hay có lửa.

40. Cơ, Nguyệt
Dưới gốc cây trong vườn có hòn đá lâu ngày thành tinh.

41. Cơ, Nguyệt, Đà, Kỵ
Yêu tinh rất quái gở, hay trêu tròng làm cho người trong nhà đau mắt hay đau bụng.

42. Cơ, Nguyệt (đồng cung, cung Điền Trạch an tại Thân)
Gần nhà cố kẻ ăn trộm của đình chùa, nên bị thần thánh quở phạt.

43. Cơ, Hỏa
Nhà cháy, lụn bại.

44. Cơ, Hình
Chỗ ở xưa kia có nhiều cây cối, sau bị chặt hết.

45. Cơ, Hỏa, Linh, Hình, Việt
Cây trong vườn bị sét đánh.

46. Cơ, Hổ
Trong nhà có chó đá.

47. Cơ, Hổ, Kình, Đà
Chó đá thành tinh

48. Cơ, Không, Kiếp, Mộc
Trong nhà có ma quái ẩn náu.

49. Lộc Tồn, Tử
Nhà có của chôn, hay đào được của. Nếu Tử tọa thủ tại cung Điền Trạch, không gặp Lộc, tất chỉ đào được đồ sứ, đồ sành mà thôi.

50. Hỏa, Linh, Riêu, Hỉ
Trong nhà rất nhiều ma.

51. Hỏa, Linh, Tướng, Binh
Quân gian phóng hỏa đốt nhà.

52. Hỏa, Tang
Cháy nhà. Nếu cung Điền Trạch ứng phương nào tất bắt đầu từ phương đó.

53. Không, Kiếp, giáp cung Điền Trạch
Gian phi rình mò ở gần nhà. Quân trộm cướp ở ngay bên hàng xóm.

54. Không, Kiếp, Tướng, Binh, Tả, Hữu
Trộm cướp lẻn vào trong nhà, thường có nội công từ trước.

55. Không, Kiếp, Tướng, Binh, Kình, Đà
Giặc cướp phá nhà lấy của.

56. Thanh Long, Long Trì
Trong nhà có ao giếng. Trên bờ cỏ nhiều cây cối mọc rậm rạp. Nếu Thanh Long không gặp Long Trì trong nhà cũng có ao giếng nhưng không đẹp.

57. Long, Không, Kiếp
Ao giếng lâu ngày bị bồi lấp.

58. Khốc, Hư
Trong nhà có ma mộc.

59. Khốc, Hư, Hỏa, Linh
Con ma rất quái ác. Nếu cung Điền Trạch an tại Thìn, hay nếu gặp thêm Tấu, con ma sẽ bị đánh bật đi.

60. Hồng, Riêu, Cái
Ma đàn bà lần khuất ở trong nhà

61. Quang, Qúy, Cô, Quả, Hồng, Đào
Được thừa hưởng của thừa tự của người đàn bà để lại

62. Những trường hợp 40 – 48 – 50 – 60 được Tuần hay Triệt án ngữ
Trong nhà có ma một chân, thường là oan hồn tác quái

63. Vô Chính diệu
– Không được thừa hưởng tổ nghiệp: phải tự tay gây dựng.
– Tuần, Triệt án ngữ: lập nghiệp trước khó sau dễ. Mua tậu nhà đất rồi lại bán. Thay đổi nơi ăn chốn ở luôn luôn. Về già mới có chỗ ở chắc chắn, nhưng nhỏ mọn tầm thường.
– Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiến hay hợp chiếu: rất nhiều nhà đất. Chỗ ở rất cao đẹp. Càng về sau càng mua tậu được nhiều
– Vô Chính diệu được Tuấn, Triệt án ngữ và Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiếu hay hợp chiếu: rất rực rỡ. Lập nghiệp tuy chật vật buổi đầu, nhưng về sau rất giàu có, nhà hàng dãy, ruộng đất thẳng cánh cò bay.

Cung Phúc Đức

CUNG PHÚC ĐỨC

Xem cung Phúc Đức để biết rỗ sự thọ yểu, cùng là sự thịnh suy, tụ tán của họ hàng. Ngoài ra, còn được biết rõ vê âm phần mà mình chịu ảnh hưởng. Cung Phúc Đức chi phối tất cả 11 cung số. Vậy cho nên luận đoán cung Phúc Đức phải rất cẩn thận.
1. Nhận định ảnh hưởng các sao tọa thủ tại cung Phúc Đức để luận đoán phúc trạch, thọ yểu và họ hàng.

1.1. Tử Vi
– Đơn thủ tại Ngọ: hưởng phúc lâu dài. Tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều người qúy hiến.
– Đơn thủ tại Tý: suốt đời hay gặp những sự may mắn. Trong họ tuy hiếm người, nhưng cùng khá giả.
– Phủ đồng cung, Tướng đồng cung: suốt đời được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng nhiều người giàu sang.
– Sát đồng cung: phải ly tổ, bôn ba mới được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người giàu sang, hiển đạt về võ nghiệp, nhưng ở xa quê hương.
– Phá đồng cung: Lao tâm khổ tứ, chẳng được yên thân. Phải lìa bỏ quê hương mới khá giả và sống lâu. Họ hàng ly tán.
– Tham đồng cung: suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, giảm thọ vì bạc phúc. Họ hàng ly tán, người nào khá giả lại chết sớm.

1.2. Liêm Trinh
– Đơn thủ tại Dần, Thân: được hưởng phúc. Trong họ ít của, hiếm người.
– Phủ đồng cung: suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang.
– Tướng đồng cung: được hưởng phúc. Họ hàng khá giả nhưng hiếm người.
– Phá đồng cung: vất vả lao khổ, phải xa quê hương mới sống lâu. Họ hàng ly tán.
– Tham đồng cung: giảm thọ, khó tránh được tai ương, họa hại. Trong họ có nhiều người bần hàn hay mắc tù tội, thường phải bạt quán xiêu cư.
– Sát đồng cung: giảm thọ, hay gặp nguy hiểm, phải xa quê hương mới mong được an toàn. Trong họ có nhiều người chết non một cách thê thảm. Nếu không, cũng phải mang tàn tật, ác bệnh, hay mắc tù tội, khốn cùng.

1.3. Thiên Đồng
– Đơn thủ tại Mão: được hưởng phúc, sống lâu, nhưng thường hay thay đổi chí hướng, hay canh cải công việc. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng phân tán làm ăn ở phương xa. Trong họ thường có thần đồng xuất hiện.
– Đơn thủ tại Dậu: giảm thọ. Suốt đời lao tâm khổ tứ, hay phải thay đổi công việc và chí hướng, nhưng chẳng được xứng ý toại lòng. Có lập nghiệp ở xa quê hương mới mong được đủ ăn, đủ mặc. Họ hàng ly tán.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: suốt đời sung sướng, nhưng giảm thọ. Muốn sống lâu, nên xuất ngoại, nay đây mai đó. Họ hàng ly tán, phiêu bạt, trai gái rất phóng đãng.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Cự đồng cung: giảm thọ, suốt đời vui ít buồn nhiều, hay mắc tai nạn, khẩu thiệt, kiện cáo. Phải ly tổ, xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, thường tranh chấp lẫn nhau.
– Lương đồng cung: suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến, giàu sang và thường có thần nhân giáng hạ.
– Nguyệt đồng cung tại Tý: được hưởng phúc, sống lâu, Nên lập nghiệp ở xa quê hương, bản quán. Họ hàng qúy hiển, có danh giá, uy quyền tế thế.
– Nguyệt đồng cung tại Ngọ: giảm thọ. Phải ly tổ bôn ba mới mong được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút phiêu bạt.

1.4. Vũ Khúc
– Trong họ hiếm người.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tham đồng cung: được hưởng phúc sống lâu. Về già, lại càng xứng ý toại lòng. Trong họ thường có người giàu sang hay hiển đạt về võ nghiệp.
– Phủ đồng cung: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng khá giả.
– Tướng đồng cung: phúc thọ song toàn. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng qúy hiển giàu sang.
– Phá đồng cung: phải lập nghiệp ở xa quê hương, phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân hưởng phúc sống lâu. Họ hàng ly tán nhưng có người giỏi vế kỹ thuật, mỹ thuật hay kinh doanh buôn bán.
– Sát đồng cung: giảm thọ vì bạc phúc. Suốt đời lao tâm khổ tứ, hay mắc tai họa. Xa quê hương, xa gia đình cũng chẳng được yên thân. Họ hàng sa sút ly tán, thường có người chết non, mang ác tật hay bần khổ.

1.5. Thái Dương
– Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu và sung sướng. Họ hàng qúy hiển, giàu sang, có danh giá và uy quyền tế thế.
– Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, có nhiều người gian quyệt nhưng bần cùng, có người phiêu bạt giang hồ, lại có người mang ác tật hay mắc tai nạn chết một cách thê thảm.
– Nguyệt đồng cung: không được hưởng phúc dồi dào, nên hay gặp trở ngại trên đường đời. Nên tập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán. Nếu sinh ban ngày, phải luận đoán trong họ đàn ông, con trai hiển đạt, còn đàn bà con gái vất vả về chồng con, hay yểu tử. Trái lại, nếu sinh ban đêm, phải luận đoán là trong họ đàn bà, con gái giàu có, sung sướng, còn đàn ông con trai cùng khổ phiêu bạt.

1.6. Thiên Cơ
– Trong họ hiếm người
– Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng khá giả
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: bạc phúc: họ hàng ly tán.
– Cự đồng cung: tuy được hưởng phục, nhưng lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng. Về già hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả.
– Lương đồng cung: sống lâu, thanh nhàn, sung sướng. Họ hàng có người giàu sang, và thường có thần nhân giáng hạ.
– Nguyệt đồng cung tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có người giàu sang, nhưng đàn bà con gái thường khá giả hơn là đàn ông con trai.
– Nguyệt đồng cung tại Dần: không được hưởng phúc dồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, nhưng đàn bà con gái hay trắc trở vê chồng con, lại có người phong tình hoa nguyệt.

1.7. Thiên Phủ
– Đơn thủ tại Tỵ, Нợi: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng đông đảo, khá giả
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: không được hưởng phúc dồi dào. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Trong họ, nhiều người giàu sang, nhưng ly tán.
– Tử đồng cung, Tướng đồng cung: suốt đời được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng nhiều người giàu sang.
– Liêm đồng cung: suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang.
– Vũ đồng cung: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng khá giả.

1.8. Thái Âm
– Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: được hưởng phúc trọn đời, sung sướng, sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến và giàu sang.
– Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời vui ít buồn nhiều, lao tâm khổ tứ. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, có sớm xa cách gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, nhiều người cùng khổ, cô đơn, mang ác tật, phiêu bạt giang hồ, hay mắc tai nạn mà chết một cách thê thảm. Đàn bà con gái trong họ rất vất vả về chồng con.
– Đồng cung tại Tý: được hưởng phúc, sống lâu, Nên lập nghiệp ở xa quê hương, bản quán. Họ hàng qúy hiển, có danh giá, uy quyền tế thế.
– Đồng cung tại Ngọ: giảm thọ. Phải ly tổ bôn ba mới mong được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút phiêu bạt.
– Nhật đồng cung: không được hưởng phúc dồi dào, nên hay gặp trở ngại trên đường đời. Nên tập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán. Nếu sinh ban ngày, phải luận đoán trong họ đàn ông, con trai hiển đạt, còn đàn bà con gái vất vả về chồng con, hay yểu tử. Trái lại, nếu sinh ban đêm, phải luận đoán là trong họ đàn bà, con gái giàu có, sung sướng, còn đàn ông con trai cùng khổ phiêu bạt.
– Cơ đồng cung tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có người giàu sang, nhưng đàn bà con gái thường khá giả hơn là đàn ông con trai.
– Cơ cung tại Dần: không được hưởng phúc dồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, nhưng đàn bà con gái hay trắc trở vê chồng con, lại có người phong tình hoa nguyệt.

1.9. Tham Lang
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: được hưởng phúc. Về già rất sung sướng. Trong họ nhiều người giàu có, nhưng thường lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: Không được hưởng phúc dồi dào, nhưng cũng sống lâu. Họ hàng bình thường, có nhiều người lập thân bằng võ nghiệp.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: bạc phúc nên giảm thọ. Phải lập nghiệp ở xa quê hương, phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, càng ngày càng sa sút, lại có nhiều người rất dâm đãng
– Tử đồng cung: suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, giảm thọ vì bạc phúc. Họ hàng ly tán, người nào khá giả lại chết sớm.
– Liêm đồng cung: giảm thọ, khó tránh được tai ương, họa hại. Trong họ có nhiều người bần hàn hay mắc tù tội, thường phải bạt quán xiêu cư.
– Vũ đồng cung: được hưởng phúc sống lâu. Về già, lại càng xứng ý toại lòng. Trong họ thường có người giàu sang hay hiển đạt về võ nghiệp.

1.10. Cự Môn
– Đơn thủ lại Hợi, Tý, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu, về già rất sung sướng. Họ hàng giàu có qúy hiển.
– Đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: giảm thọ. Suốt đời lao tâm khổ tứ chẳng được xứng ý toại lòng, lại hay mắc tai nạn khẩu thiệt, kiện cáo. Phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân. Trong họ thường có sự tranh chấp, nhiều người phiêu bạt giang hồ, nếu không, cũng khốn cùng, mắc hình ngục, hay yểu tử.
– Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu và sung sướng. Họ hàng qúy hiển, giàu sang, có danh giá và uy quyền tế thế.
– Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, có nhiều người gian quyệt nhưng bần cùng, có người phiêu bạt giang hồ, lại có người mang ác tật hay mắc tai nạn chết một cách thê thảm
– Đồng đồng cung: giảm thọ, suốt đời vui ít buồn nhiều, hay mắc tai nạn, khẩu thiệt, kiện cáo. Phải ly tổ, xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, thường tranh chấp lẫn nhau.
– Cơ đồng cung: tuy được hưởng phục, nhưng lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng. Về già hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả.

1.11. Thiên Tướng
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mủi: được hưởng phúc, suốt đời bay gặp may mắn. Trong họ có nhiều người qúy hiển, giàu sang.
– Đơn thủ tại Mão, Dậu: không được hưởng phúc dồi dào, nên lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng. Về già hay gặp may mắn. Họ hàng càng ngày càng khá giả.
– Tử đồng cung: suốt đời được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng nhiều người giàu sang.
– Liêm đồng cung: được hưởng phúc. Họ hàng khá giả nhưng hiếm người.
– Vũ đồng cung: phúc thọ song toàn. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng qúy hiển giàu sang.

1.12. Thiên Lương
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: được hưởng phúc, thanh nhàn, sung sướng tránh được nhiều tai họa và sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến, có danh tiếng lừng lẫy.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng bình thường.
– Đớn thủ tại Tỵ, Hợi: giảm thọ, khó tránh được tai họa. thường phải sớm xa gia đình, nay đây mai đó, hay thay đổi công việc và chí hướng. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, đàn ông con trai có nhiều người chơi bời, du đãng, đàn bà con gái cũng có nhiều người dâm dật, hay trắc trở về chồng con.
– Đồng đồng cung: suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến, giàu sang và thường có thần nhân giáng hạ.
– Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu và sung sướng. Họ hàng qúy hiển, giàu sang, có danh giá và uy quyền tế thế.
– Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, có nhiều người gian quyệt nhưng bần cùng, có người phiêu bạt giang hồ, lại có người mang ác tật hay mắc tai nạn chết một cách thê thảm.
– Cơ đồng cung: sống lâu, thanh nhàn, sung sướng. Họ hàng có người giàu sang, và thường có thần nhân giáng hạ.

1.13. Thất Sát
– Đơn thủ tại Dần, Thân: được hưởng phúc, nhưng nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả, có danh giá và uy quyền tế thế, lại có nhiều người hiển đạt về võ nghiệp.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: không được hưởng phúc dồi dào, suốt đời may thường đi liền với rủi. Nên ly tổ có sớm xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán, có nhiều người hiển đạt về vỗ nghiệp.
– Đơn thủ tại Тhìn, Tuất: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được lai nạn vẻ đao thương, dễ mắc hình ngục. Phải ly tổ, ở xa gia đình, may ra mới được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút, nghèo khổ, ly tán, lại có nhiều người chết non.
– Tử đồng cung: phải ly tổ, bôn ba mới được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người giàu sang, hiển đạt về võ nghiệp, nhưng ở xa quê hương.
– Liêm đồng cung: giảm thọ, hay gặp nguy hiểm, phải xa quê hương mới mong được an toàn. Trong họ có nhiều người chết non một cách thê thảm. Nếu không, cũng phải mang tàn tật, ác bệnh, hay mắc tù tội, khốn cùng.
– Vũ đồng cung: giảm thọ vì bạc phúc. Suốt đời lao tâm khổ tứ, hay mắc tai họa. Xa quê hương, xa gia đình cũng chẳng được yên thân. Họ hàng sa sút ly tán, thường có người chết non, mang ác tật hay bần khổ.

1.14. Phá Quân
– Họ hàng ly tán, thường lập nghiệp ở xa quê hương.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu, nhưng nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, Họ hàng khá giả. Tuy vậy ngành trưởng bao giờ cũng phiêu bạt, lụn bại.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: không được hưởng phúc dồi dào. Phải ly tán, sớm xa gia đình, mới mong được yên thân. Trong họ có người qúy hiển.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải ly tổ, sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút.
– Tử đồng cung: Lao tâm khổ tứ, chẳng được yên thân. Phải lìa bỏ quê hương mới khá giả và sống lâu. Họ hàng ly tán.
– Liêm đồng cung: vất vả lao khổ, phải xa quê hương mới sống lâu. Họ hàng ly tán.
– Vũ đồng cung: phải lập nghiệp ở xa quê hương, phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân hưởng phúc sống lâu. Họ hàng ly tán nhưng có người giỏi vế kỹ thuật, mỹ thuật hay kinh doanh buôn bán.

1.14. Kình, Đà
– Họ hàng ly tán.
– Sáng sủa tốt đẹp: suốt đời may thường đi liền với rủi, về già được an nhàn. Họ hàng trước ly tán, sau quần tụ, càng ngày càng khá giả.
– Mờ ám xâu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa, thường phải lập nghiệp thật xa quê hương, không mấy khi được xúng ý toại lòng. Trong họ có người tàn tật, chết non hoặc trộm cắp, du đãng.

1.16. Hỏa, Linh
– Giảm thọ.
– Sáng sủa tốt đẹp: suốt đời may thường đi liền với rủi. Trong họ có nhiều người qúy hiển, nhưng hay chết non.
– Mờ ám xâu xa: suốt đời lao tâm khổ tứ, không mấy khi được xứng ý toại lòng. Khó tránh được tai họa. Họ hàng càng ngày càng sa sút.

1.17. Không, Kiếp
– Sáng sủa tốt đẹp: bạc phúc, suốt đời mưu sự buổi đầu thường trắc trở, về sau mới được hành thông, đắc ý. Trong cái may có chứa dựng nhiều cái rủi. Họ
hàng khá giả, nhưng ly tán.
– Mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, may ra mới được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút, ly tán.

1.18. Xương, Khúc
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sung sướng, vinh hiển và sống lâu. Trong họ có nhiều người đỗ đạt cao có danh giá.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải sớm xa gia đình, như thế may ra mới được yên thân. Họ hàng tuy khá giả, có người đỗ đạt cao, nhưng ly tán. Những người có danh giá lại hay mang tàn tật, ác bệnh, nếu không cũng chết non.

1.19. Khôi, Việt
– Tăng tuổi thọ
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc vinh hiển và sống lâu. Trong họ có nhiều người đỗ đạt làm nên danh giá, lại thường có vĩ nhân hay thần đồng xuất hiện.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. Nếu có danh giá, tất khó tránh được tai họa. Họ hàng mỗi ngày một suy bại.

1.20. Tả, Hữu
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng qúy hiển giàu sang, nhưng không ở gần nhau.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ phiêu bạt, hoặc du đãng, bất lương, nếu không, cùng mang tàn tật, ác bệnh, hay mắc tai nạn mà chết một cách thê thảm. Họ hàng càng ngày càng ly tán, lụn bại.

1.21. Lộc Tồn
Tăng tuổi thọ, được hưởng phúc, trong họ hiếm người và thường có sự tranh chấp bất hòa. Họ hàng khá giả nhưng ly tán.

1.22. Hóa Lộc
Được hưởng phúc, khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu. Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có.

1.23. Hóa Quyền
Được hưởng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng qúy hiển, có danh giá, truyền từ đời này sang đời khác. Nhận định theo Thiên Khôi, Thiên Việt

1.24. Hóa Khoa
Được hưởng phúc sống lâu. Tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có người đỗ đạt cao.

1.25. Hóa Kỵ
Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau.

1.26. Song Hao
Giảm thọ. Nên sớm xa gia đình, trong họ có nhiều người nghèo túng, phải đi biệt xứ.

1.27. Tang, Hổ
Giảm thọ. Họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết sớm.

1.28. Khốc, Hư
Giảm thọ. Họ hàng hay oán trách lẫn nhau.

1.29. Thiên Mã
Tăng tuổi thọ. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Trong họ có nhiều người hiển đạt, nhưng không ở gần nhau.

1.30. Thái Tuế
Không được hưởng phúc dồi dào, khó tránh được tai họa. Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.

1.31. Long, Phượng
Được hưởng phúc. Trong họ có nhiều người khá giả.

1.32. Cô, Quả
– Trong họ hiếm người.
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc. Tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Họ hàng càng ngày càng lụn bại.

1.33. Đào, Hồng
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may. Trong họ có nhiều người qúy hiển giàu sang. Nhưng bao giờ đàn ba con gái cung khá giả hơn đàn ông con trai.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tranh được tai họa. Họ hàng càng ngày càng lụn bại, ly tán. Đàn bà con gái rất trắc trở về chồng con, lại có nhiều người dâm đãng.

1.34. Quang, Quý
Được hưởng phúc. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả.

1.35. Quan, Phúc
Được hưởng phúc. Tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều người khá giả và nhân đức.

1.36. Tuần, Triệt án ngữ
– Lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Càng sớm xa gia đình lại càng khá giả. Họ hàng ly tán. Ngành , trưởng họ lụn bại.
– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng càng ngày càng ly tán lụn bại.
– Nhiều sao mờ ám xấu xa: tăng thọ, tránh được nhiều tai họa. Mưu sự gay trắc trở buổi đầu, nhưng về sau lại hành thông toại ý. Họ hàng ngày càng khá giả.

1.37. Tử Vi, Sát tinh đồng cung
Giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, may ra mới được yên thân. Họ hàng ly tán, có nhiều người chết bất đắc kỳ tử. Ngành trưởng họ suy bại

1.38. Vũ, Xương, Khúc, Khôi, Việt
Được hưởng phúc, sống lâu. Suốt đời gặp may mắn. Trong họ có nhiều người qúy hiển, lại thường có vĩ nhân hay anh hùng dân tộc xuất hiện.

1.39. Nhật sáng sủa, Riêu, Đà, Kỵ
Giảm thọ, mắt kém. Khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau. Những người qúy hiển lại hay gặp những chuyện chẳng lành.

1.40. Nhật mờ ám, Riêu, Đà, Kỵ
Giảm thọ, mắt kém. Khó tránh được tai họa. Suốt đời bất đắc chí. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau. Những người qúy hiến lại hay gặp những sự chẳng lành. Đàn bà con gái trong họ thường phải buồn phiền vì chồng con.

1.41. Nguyệt sáng sủa, Riêu, Đà, Kỵ
Giảm thọ, mắt kém. Khó tránh được tai họa. Suốt đời bất đắc chí. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau. Những người qúy hiến lại hay gặp những sự chẳng lành. Đàn bà con gái trong họ thường phải buồn phiền vì chồng con.

1.42. Nguyệt mờ ám, Riêu, Đà, Kỵ
Giảm thọ, mắt kém rất đáng lo ngại. Tai họa đầy rẫy không kể xiết được. Họ hàng càng ngày càng ly tán, suy bại. Đàn bà con gái trong họ, nếu không vất vả về chồng con, cũng chết sớm.

1.43. Nhật, Nguyệt, Kỵ đồng cung Sửu, Mùi
Được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời gặp may mắn. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Trong họ có nhiều người qúy hiến, nhưng thường bất hòa, không ở gần nhau. Tổ tiên xa đời cũng đã có danh giá và tiếng tăm lưu lại đến đời nay.

1.44. Phủ, Tam Không đồng cung
Bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình may ra mới được yên thân. Họ hàng càng ngày càng ly tán, suy bại. Ngành trưởng họ phiêu bạt cùng khổ.

1.45. Tham, Vũ, Hỏa (hay Linh) đồng cung Sửu, Mùi.
Được hưởng phúc, tăng thêm tuổi thọ. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả, nhiều người giàu có qúy hiến.

1.46. Cự, Kỵ đồng cung
Giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bất hòa ly tán và càng ngày càng suy bại. Lại có người mắc hình ngục, hay chết một cách thê thảm.

1.47. Cự, Hỏa đồng cung
Giảm thọ, tai họa đầy rẫy. Họ hàng bất hòa ly tán và càng ngày càng suy bại. Nhà thờ họ đã có lần bị cháy.

1.48. Sát, Kình đồng cung
Giảm thọ. Khó tránh được tai hoa. Trong họ có nhiều người chết bất đắc kỳ tử.

1.49. Kình, Đà, Không, Kiếp
Giảm thọ. Khó tránh được những sự chẳng lành. Suốt đời lao tâm khổ tứ. Họ hàng ly tán, lại có nhiều người mang tàn tật hay ác bệnh. Nếu không cũng là hạng du đãng, cùng khổ và chết non.

1.50. Kình, Đà, Hỏa
Bạc phúc nên giảm thọ. Tai họa đẫy rẫy. Họ hàng ly tán càng ngày càng suy bại, lại có nhiều người cùng khổ, du đãng, nếu không cũng điên cuồng, hay mang tàn tật, ác bệnh, hay chết non.

1.51. Hỏa (hay Linh), Tang đồng cung
Giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Họ hàng ly tán. Những người khá giả lại hay chết non. Nhà thờ họ đả có lần bị cháy.

1.52. Kỵ Kình (hay Đà) đồng cung
Bạc phúc nên suốt đời lao tâm khổ tứ may ít rủi nhiều. Họ hàng hay tranh chấp lẫn nhau và càng ngày càng sa sút lại có nhiều người là hạng du đãng trộm cướp.

1.53. Kỵ, Không, Kiếp đồng cung
Giảm thọ. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng ly tán, càng ngày càng suy bại, lại có nhiều người bất lương.

1.54. Kỵ, Bệnh, Phù, Hình
Giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Đau ốm lâu khỏi. Trong họ có nhiều người mang ác tật, ác bệnh (điên, lao, hủi), nếu không, cùng nghèo hèn hay chết non.

1.55. Cô (hay Qủa), Thiên Quan (hay Thiên Phúc) đồng cung
Suốt đời hay gặp may mắn, tránh được nhiều tai họa, vì luôn luôn có thần linh hộ trì. Trong họ có phúc thần.

1.56. Cô (hay Qủa), Quang (hay Qúy) đồng cung
Suốt đời hay gặp may mắn, tránh được nhiều tai họa, vì luôn luôn có thần linh hộ trì. Trong họ có phúc thần.

1.57. Cô (hay Qủa), Hồng (hay Đào) đồng cung
Có bà tổ linh thiêng hộ trì. Trong họ, đàn bà con gái thường trắc trở về chồng con, nếu không cũng yểu tử.

1.58. Đào, Hồng, Binh, Tướng
Trong họ có nhiều con gái bất chính.

1.59. Đào, Hồng, Binh, Tướng, Dưỡng, Thai
Trong họ có nhiều con gái chửa hoang, hay bỏ nhà theo trai.

1.60. Riêu (hay Tử), nhiều sao thuộc Thủy
Giảm thọ. Phải lìa bỏ quê hương, đi lập nghiệp ở nơi thật xa xôi. Họ hàng càng nghèo khổ ly tán, lại có nhiều người mang ác bệnh ác tật, nếu không cũng yểu tử. Đàn bà con gái trong họ thường trắc trở về đường chồng con.

1.61. Vô Chính diệu
– Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.
– Nếu cung Phúc Đức vô Chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ, hay có Tam Không hội hợp, phải luận đoán là được hưởng phúc sống lâu. Trái lại, nếu cung Phúc Đức vô Chính diệu không có Tuần, Triệt án ngữ, hay không có Tam Không hội hợp, phải luận đoán là kém phúc (dù có sự hội hợp của nhiều sao sáng sủa tốt đẹp cũng thế). Nên chú ý nhận định những trường hợp đặc biệt sau đây:
+ Nhật, Nguyệt chiếu hư không: cung Phúc Đức vô Chính diệu có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hội chiếu được hưởng phúc sống lâu, tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có nhiều người qúy hiển, giàu sang. Tổ tiên xa đời cũng đã có danh giá tiếng tăm còn lưu lại đến đời nay. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Phúc Đức vô Chính diệu lại có Tuần, Triệt án ngữ, hay có Tam Không hội hợp lại càng rực rỡ
+ Đà La độc thủ, cung Phúc Đức vô Chính diệu an tại Dần, Thân, có Đà La tọa thủ: được hưởng phúc, sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng càng ngày càng khá giả, có nhiều người qúy hiển, văn võ toàn tài. Cũng trong trường hợp này, nếu Đà La gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ không được coi là Đà La độc thủ nữa.

6.2. Nhận định ảnh hưởng các sao tọa thủ tại cung Phúc Đức để luận đoán âm phần
Âm phần chi phối một phần lớn sự yểu thọ và phúc đức của một người cũng như sự tụ tán của cả một họ. Sau khi đã luận đoán phúc đức, cũng cần phải luận đoán âm phần để biết rõ ngôi mộ mà mình chịu ảnh hưởng.

6.2.1. Hình sắc và thế đất của âm phần
– Tử Vi: mộ tổ xa đời (thường là năm đời), thế đất to lớn gần núi đồi, linh khí từ phía tay trái triều lại
– Liêm Trinh: mộ chú, nếu lúc sinh ra đời chú đã khuất bóng hay là mộ ông chú, nếu chú còn, ông chú đã mất. Đất khô khan, gồ ghề, nổi cao như hình người ngồi, lại có sắc đỏ hay vàng.
– Thiên Đồng: mộ tổ bốn đời, để nơi đất trũng, xung quanh có nước.
– Vũ Khúc: mộ tổ năm đời, đát cao trơ trọi, cỏ hình như quả chuông dựng đứng.
– Thái Dương: mộ cha, nếu lúc sinh ra đời cha đã khuất bóng hay là mộ ông nội nếu cha còn, ông đã mất hay là mộ cụ nội ông nếu cha ông còn, cụ đã mất. Đất bằng phẳng.
– Thiên Cơ: mộ ông nội, nếu lúc sinh ra đời ông đã khuất bóng hay là mộ cụ nội, nếu ông còn, cụ đã mất. Đất rất tốt nên nhiều cây có mọc rậm rạp.
– Thiên Phủ: mộ tổ xa đời (thường là năm đời), thế đất to lớn gần núi đồi, linh khí từ phía tay phải triều lại.
– Thái Âm: mộ mẹ, nếu lúc sinh ra đời, mẹ vừa khuất bóng hay là mộ bà nội, nếu mẹ còn, bà đã khuất hay là mộ cụ nội bà, nếu mẹ bà còn, cụ đã mất. Thế đất hơi cao, chạy dài và uốn cong như hình bán nguyệt.
– Tham Lang: mộ tổ xa đời (thường là sáu hay bảy đời). đất nổi cao như hình con chó ngồi, sắc đen như bùn có nhiều cây cỏ mọc rậm rạр.
– Cự Môn: mộ bác ruột, nếu lúc sinh ra đời, bác đã khuất bóng hay là mộ ông bác (bên nội) nếu bác còn, ông bác đã mất. Đất vuông vắn, thường ở gần đình sở hay lâu đài, đào sâu, thấy ở dưới có lớp đất màu vàng.
– Thiên Tướng: mộ tổ năm đời. Đất nổi cao và vuông vắn như hình cái ấn.
– Thiên Lương: mộ tổ bốn đời. Đất rời rạc, lẫn nhiều cát, có hình như cái thoi dệt vải, thường ở gần đường đi, lối lại.
– Thất Sát: mộ tổ năm đời. Đất khô, nóng, có sắc đỏ và có hình như thân cây dài nằm ngang.
– Phá Quân: mộ tổ bốn đời. Đất tan lở, không có hình thể nhất định.
– Kình Dương:
+ Sáng sủa tốt đẹp (tọa thủ tại Tứ Mộ): Hình đất giống như con voi qùy.
+ Mờ ám xấu xa (tọa thủ tại Tứ Sinh, Tứ Tuyệt): hình đất giống như mũi dùi, tháp bút hay cái răng nhọn.
– Đà La: đất lẫn cát, có hình cái răng hay hình mũi nhọn.
– Hỏa Tinh, Linh Tinh: đất nóng, có hình cái sào dài
– Địa Không, Địa Kiếp: đất khô nóng. Trong họ có nhiều mồ mả bị thất lạc, đã lâu ngày không tìm thấy.
– Văn Xương: đất rắn (cứng), có hình tròn.
– Văn Khúc: có dòng nước chảy lượn quanh mộ.
– Thiên Khôi: đất nổi cao, giống như cái mũ.
– Thiên Việt: hình dài giống như cái búa.
– Tả Phụ, Hữu Bật: thế đất cao đẹp, có hình giống như cạp chiếu nổi cao.
– Lộc Tồn: đất có hình giống như lưỡi thương.
– Hóa Lộc: đất có hình giống như lá cờ hay lưỡi thương. Đào sâu, sẽ thấy ở dưới có nhiều kim khí vụn vặt.
– Hóa Quyền: hình đất giống như cái yên ngựa. Nếu không phải như thế, tất ở gần mộ, có một bụi cây to cung giống nhu yên ngựa.
– Hóa Khoa: hình đất giống như cái bảng.
– Hóa Kỵ: đất úng thủy, lẫn bùn lầy. Mộ dễ ở chỗ trũng.
– Song Hao: đất khô, nóng và tan lở.
– Tang Môn: đất khô nóng.
– Bạch Hổ: đất có lẫn nhiều đá.
– Thiên Khốc, Thiên Hư: đất hư nát và tan lở. Trong mộ có mối, mọt hay chuột làm ổ.
– Thiên Mã: đất có hình giống như con ngựa.
– Thái Tuế: đất rắn, khô khan, nổi gò lên như hình sống trâu.
– Long Trì: gần mộ có ao hay giếng.
– Phượng Các: mộ để ở gần nơi có nhiều nhà cửa, lâu đài. Đất đỏ, có hình giống như cánh phượng.
– Đào Hoa: đất hình tròn và nổi cao như hình cái bát úp.
– Hồng Loan: đất có hình giống như cái cung hay cái mí mắt. Thường gọi là thế đất Nga mi.
– Thiên Hỷ: đất có lẫn nhiều bùn lầy, cát, hay phù sa.
– Thiên Hình: đất có hình giống như lưỡi đao, lẫn nhiều mành sành, mảnh chai và kim khí vụn vặt.
– Thiên Riêu: có dòng nước chảy xói vào lòng mộ.
– Quan, Phúc: mộ để ở gần đình, đền hay chùa.
– Ân Quang, Thiên Qúy: có ân nhân tìm đất đế giúp mộ mả.
– Thai Phụ: đất hình vuông giống như cái nón.
– Phong Cáo: đất hình vuông giống như cái chiếu.
– Hoa Cái: đất có hình giống như bông hoa nở, giống như cái lọng xòe hay cái bát úp.
– Tam Thai: đất hình tam tinh.
– Bát Tọa: thế đất giống như tám ngôi sao dàn bày rất cân đối.
– Thanh Long: mộ để ở gần sông ngòi. Đất có hình giống như người cầm gươm.
– Tướng Quân: đất có hình giống như áo giáp.
– Tấu Thư: mộ để ở chỗ thấp, trũng. Có thế đất như hình con rồng chầu một bên.
– Phi Liêm: mộ để ở gần núi hay đồi trơ trọi. Đất khô nóng và tan lở.
– Hỷ Thần: đất bằng phẳng và có lẫn nhiều cát.
– Bệnh Phù: đất có hình giống như cái đai. Có dòng nước ngầm chảy xói vào lòng mộ.
– Phục Binh: đất có hình giống như cái chiêng, hay có hình như người lính cầm gươm.
– Trường Sinh: đất úng thủy, сó dòng nước nhỏ chảy uốn lượn quanh mộ.
– Mộc Dục: mộ thường gần suối hay lạch nước nên đất ẩm ướt.
– Quan Đới: đất hình bán nguyệt.
– Suy: đất khô, trơ trụi, nổi gồ lên như hình sống trâu.
– Bệnh: đất ẩm ướt và uế tạp.
– Tử: có dòng nước nhỏ chảy lượn quanh mộ.
– Mộ: gần mộ có lạch nước.
– Thai: có dòng nước ngầm chảy vào trong mộ.
– Dưỡng: có dòng nước ở nơi thật xa chảy đến lượn quanh mộ.
– Tuần:
+ Chiếu: gần mộ có khoảng đất trơ trụi và rất rộng.
+ Án ngữ: mộ đế ở nơi đất hung và hoang vắng. Địa khí ở xa không thể đến được vì đã bị chắn.
+ Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: cát khí càng ngày càng tiêu hao, hung khí phát ra rất mạnh mẽ. Vậy cho nên họ hàng đời trước khá giả, đến đời này suy bại và ly tán.
+ Nhiều sao mờ ám xấu xa: cát khí càng ngày càng phát ra mạnh mẽ, hung khí tiêu hao dần dần. Vậy cho nên họ hàng đời trước ly tán, lụn bại, có nhiều người cùng khổ, hay mắc tai họa, chết non, đến đời nay khá giả, có nhiều người qúy hiển, giàu sang và sống lâu.
– Triệt
+ Chiếu: gần mộ có đường đi, ngõ hẻm, cầu cống hay hố vực.
+ Án ngữ: mộ để ở sát đường đi, ngõ hẻm, cầu cống hay hố vực. Địa khí ở xa đến, cát hóa hung, hung hóa cát.
+ Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: địa khí bị tỏa chiết vì đất bị đào bới, xẻ cắt, hay vì có sự xây cất ngăn chặn, cũng có thổ là mộ bị tan lở, hay thất lạc lâu ngày không tìm thấy. Cát khí càng ngày càng tiêu hao, hung khí phát ra rất mạnh mẽ. Vậy cho nên họ hàng đời trước khá giả, đến đời này suy bại và ly tán.
+ Nhiều sao mờ ám xấu xa: địa khí bị tỏa chiết vì đất bị đào bới, xẻ cắt, hay vì có sự xây cất ngăn chặn, cũng có thổ là mộ bị tan lở, hay thất lạc lâu ngày không tìm thấy. Nhưng may mắn cát khí càng ngày càng phát ra mạnh mẽ, kết hợp rất tốt đẹp, hung khí tiêu hao dần dần. Vậy cho nên họ hàng đời trước ly tán, suy bại, đến đời nay khá giả, có nhiều người qúy hiển, giàu sang.

Cung Phụ Mẫu

CUNG PHỤ MẪU

Xem cung Phụ Mẫu đế biết rõ sự thọ yểu, giàu nghèo hay sang hèn của cha mẹ và cùng để biết sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và con.
Muốn luận đoán cung Phụ Mẫu thật cẩn chận, người nghiên cứu đẩu sốphải kết hợp nhận định ảnh hưởng của Nhật, Nguyệt tại các vị trí trên bản đồ12 cung với nhận định ảnh hưởng các sao tọa thủ tại cung Phụ Mẫu.

1. Ảnh hưởng của Nhật, Nhật tại các vị trí trên bản đồ 12 cung

Trước hết phải nhận định ảnh hưởng của Nhật, Nguyệt tại các vị trí trên bản đồ 12 cung để luận đoán хеm cha mất trước mẹ hay mẹ mất trước cha.
Nhật là biếu tượng của cha, Nguyệt là biểu tượng của mẹ. Có những trường hợp sau đây cần phải phân định:

1.1. Nhật tọa thủ Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Nguyệt tọa thủ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý

Trong trường hợp này, sao nào không gặp Tuần hay Triệt án ngữ, được coi là sáng sủa. Trái lại, sao nào gặp Tuần hay Triệt án ngữ, bị coi là mờ ám.
– Nhật sáng sủa, Nguyệt mờ ám: mẹ mất trước cha
– Nhật mờ ám, Nguyệt sáng sủa: cha mất trước mẹ.
– Nhật, Nguyệt cùng sáng sủa
+ Sinh ban ngày: cha mất trước mẹ.
+ Sinh ban đêm: mẹ mất trước cha.
– Nhật, Nguyệt cùng mờ ám:
+ Sinh ban ngày: mẹ mất trước cha.
+ Sinh ban đêm: cha mất trước mẹ.

1.2. Nhật tọa thủ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý. Nguyệt tọa thủ Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ
Trong trường hợp này, sao nào gặp Tuần hay Triệt án ngữ, được coi là sáng sủa. Trái lại, sao nào không gặp Tuần hay Triệt án ngữ, bị coi là mờ ám.
– Nhật sáng sủa, Nguyệt mờ ám: mẹ mất trước cha
– Nhật mờ ám, Nguyệt sáng sủa: cha mất trước mẹ.
– Nhật, Nguyệt cùng sáng sủa
+ Sinh ban ngày: cha mất trước mẹ.
+ Sinh ban đêm: mẹ mất trước cha.
– Nhật, Nguyệt cùng mờ ám:
+ Sinh ban ngày: mẹ mất trước cha.
+ Sinh ban đêm: cha mất trước mẹ.

1.3. Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi
– Không gặp Tuần hay Triệt án ngữ:
+ Sinh ban ngày: mẹ mất trước cha.
+ Sinh ban đêm: cha mất trước mẹ.
– Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:
+ Sinh ban ngày: cha mất trước mẹ.
+ Sinh ban đêm: mẹ mất trước cha.

2. Ảnh hưởng của những sao tọa thủ tại cung Phụ Mẫu

2.1. Tử Vi
– Đơn thủ tại Ngọ: cha mẹ qúy hiển, giàu có và sống lâu.
– Đơn thủ tại Tý: cha mẹ khá giả.
– Phủ đồng cung: cha mẹ giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để tại rất nhiều.
– Tướng đồng cung: cha mẹ vinh hiển. Gia đình yên vui, phúc lộc dồi dào.
– Sát đồng cung: cha mẹ phú qúy, nhưng bất hòa. Con không hợp với tính cha mẹ. Gia đình ly tán.
– Phá đồng cung: trong nhà hay có sự bất hòa: cha mc khá giả. Nhưng sớm khắc mộc trong hai thân, hay phải xa cách từ lúc thiếu thời.
– Tham đồng cung: cha mẹ bình thường. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không, tất sớm xa cách một trong hai thân.

2.2. Liêm Trinh
– Đơn thủ tại Dần, Thân: cha mẹ nghèo, nhưng có đức. Sớm xa cách hai thân. Có làm con nuôi khác họ mới tránh được mọi bình khắc.
– Phủ đồng cung: hai thân giàu có, nhưng bất hòa. Con không hợp tính cha mẹ.
– Tướng đồng cung: cha mẹ hay gặp tai nạn bất kỳ và rất vất vả. Con không thể chung sống được với cha mẹ. Nên làm con nuôi họ khác.
– Sát đồng cung: sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể sống được với nhau. Trong nhà thường có sự bất hòa cha mẹ hay mắc tai họa rất đáng lo ngại.
– Tham đồng cung: cha mẹ khốn cùng hay mắc tai ương và xa cách nhau. Sớm lìa bỏ hai thân.

2.3. Thiên Đồng
– Đơn thủ tại Mão: cha mẹ khá giả. Lợi ích cho mẹ nhiều hơn cho cha.
– Đơn thủ tại Dậu: cha mẹ bình thường. Sức khỏe của mẹ suy kém.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai thân cách xa cách nhau. Con thường phải xa cha mẹ, nhưng gia đình sung túc.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Trong nhà hay có sự bất hòa. Hai thân xa cách nhau. Con và cha mẹ không thể chung sống lâu dài với nhau được. Nên làm con nuôi họ khác.
– Lương đồng cung: cha me khá giả và sống lâu.
– Nguyệt đồng cung tại Tý: cha mẹ vinh hiển và nhiều của cải.
– Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Trong nhà hay có sự bất hòa. Sớm xa cách một trong hai thân.
– Cự đồng cung: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí. Có đi xa hay làm con nuôi họ khác mới tránh được mọi sự hình khắc. Nhưng dù sao chăng nữa, ít nhất là phải sớm lìa bỏ một trong hai thân.

2.4. Vũ Khúc
– Bất cứ tại vị trí nào cũng sớm khắc một trong hai thân
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ giàu có, khá giả.
– Phủ đồng cung: cha mẹ giàu có và vinh hiển.
– Tướng đồng cung: cha mẹ có uy quyền và nhiều của cải.
– Tham đồng cung: cha mẹ giàu, nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.
– Phá đồng cung: hai thân bất hòa. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Gia đình thường ly tán. Nên làm con nuôi họ khác.
– Sát đồng cung: hai thân bần khổ, hay mắc tai ương. Nếu không, tất phải mang bệnh tật, hay đau yếu. Nên sớm xa cách hai thân. Nên làm con nuôi họ khác, để tránh mọi hình khắc.

2.5. Thái Dương
– Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ.
– Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
– Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi: hai thân bất hòa, cha mẹ khá giả nhưng con không thể ở gần được.

2.6. Thiên Cơ
– Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: cha mẹ khá giả.
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: cha mẹ bình thường, cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không, rất khó tránh được mọi hình khắc.
– Nguyệt đồng cung tại Thân: hai thân khá giá.
– Nguyệt đồng cung tại Dần: hai thân giàu có, nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Không lợi ích cho mẹ.
– Lương đồng cung: cha mẹ giàu sang và sống lâu.
– Cự đồng cung: sớm khắc một trong hai thân. Nên phải xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí

2.7. Thiên Phủ
– Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng có của.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: cha mẹ khá giả, có danh сhức.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: hai thân phú qúy song toàn, nhưng sớm xa cách một trong hai thân.
– Tử đồng cung: cha mẹ giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để tại rất nhiều.
– Liêm Trinh đồng cung: hai thân giàu có, nhưng bất hòa. Con không hợp tính cha mẹ.
– Vũ Khúc đồng cung: cha mẹ giàu có và vinh hiển.

2.8. Thái Âm
– Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: hai thân giàu sang. Lợi ích cho mẹ nhiều hơn là cho cha.
– Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: hai thân vất vả. Sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
– Nhật đồng cung tại Sửu, Mùi: hai thân bất hòa, cha mẹ khá giả nhưng con không thể ở gần được.
– Đồng đồng cung tại Tý: cha mẹ vinh hiển và nhiều của cải.
– Đồng đồng cung tại Ngọ: Trong nhà hay có sự bất hòa. Sớm xa cách một trong hai thân.
– Cơ đồng cung tại Thân: hai thân khá giá.
– Cơ đồng cung tại Dần: hai thân giàu có, nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Không lợi ích cho mẹ.

2.9. Tham Lang
– Bất cứ tại vị trí nào cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cũng phải xa cách hai thân.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ giàu có, nhưng con không được thừa hưởng. Trong nhà thiếu hòa khí.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: hai thân túng thiếu, bất hòa, hay xa cách nhau, cha mẹ không hợp tính con.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: cha mẹ bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí. Nên làm con nuôi họ khác.
– Tử đồng cung: cha mẹ bình thường. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không, tất sớm xa cách một trong hai thân.
– Liêm đồng cung: cha mẹ khốn cùng hay mắc tai ương và xa cách nhau. Sớm lìa bỏ hai thân.
– Vũ đồng cung: cha mẹ giàu, nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.

2.10. Cự Môn
– Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng bất hòa. Trong nhà có sự tranh chấp.
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: cha mẹ giàu sang, nhưng không hợp tính với con.
– Đơn thủ tại Tỵ: hai thân thường xa cách nhau. Nếu không, cũng sớm khắc một trong hai thân.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ bỏ nhau, hay một còn một mất từ lúc con còn ít tuổi.
– Nhật đồng cung tại Dần: hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ.
– Nhật đồng cung tại Thân: hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
– Đồng đồng cung: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí. Có đi xa hay làm con nuôi họ khác mới tránh được mọi sự hình khắc. Nhưng dù sao chăng nữa, ít nhất là phải sớm lìa bỏ một trong hai thân.
– Cơ đồng cung: sớm khắc một trong hai thân. Nên phải xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí

2.11. Thiên Tướng
– Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng sống lâu.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: hai thân khá giả nhưng hay bất hòa.
– Đơn thủ tại Mão, Dậu: hai thân bình thường. Nên làm con nuôi họ khác để tránh mọi hình khắc.
– Tử đồng cung: cha mẹ vinh hiển. Gia đình yên vui, phúc lộc dồi dào.
– Liêm đồng cung: cha mẹ hay gặp tai nạn bất kỳ và rất vất vả. Con không thể chung sống được với cha mẹ. Nên làm con nuôi họ khác.
– Vũ đồng cung: cha mẹ có uy quyền và nhiều của cải.

2.12. Thiên Lương
– Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ: cha mẹ nhân đức, giàu sang và sống lâu.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: hai thân bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí.
– Đơn thủ tại Ty, Hợi: hai thân bất hòa, hay xa cách nhau. Sớm lìa bỏ một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể sống chung với nhau lâu dài được.
– Nhật đồng cung tại Mão: hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ.
– Nhật đồng cung tại Dậu: hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
– Đồng đồng cung: cha me khá giả và sống lâu.
– Cơ đồng cung: cha mẹ giàu sang và sống lâu.

2.13. Thất Sát
– Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: cha mẹ qúy hiến và sống lâu.
– Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ: cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một trong hai thân.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ túng thiếu, vất vả, thường mang cố tật, hay mắc ác bệnh. Nếu không, tất mắc nhiều tai họa. Sớm khắc một trong hai thân, cha mẹ và con cũng không thể sống chung với nhau lâu dài được. Nên làm con nuôi họ khác.
– Tử đồng cung: cha mẹ phú qúy, nhưng bất hòa. Con không hợp với tính cha mẹ. Gia đình ly tán.
– Liêm đồng cung: sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể sống được với nhau. Trong nhà thường có sự bất hòa cha mẹ hay mắc tai họa rất đáng lo ngại.
– Vũ đồng cung: hai thân bần khổ, hay mắc tai ương. Nếu không, tất phải mang bệnh tật, hay đau yếu. Nên sớm xa cách hai thân. Nên làm con nuôi họ khác, để tránh mọi hình khắc.

2.14. Phá Quân
– Bất cứ tại vị trí nào, cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, hai thân cũng phải xa cách nhau. Trong nhà thiếu hòa khí.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: cha mẹ khá giá.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: cha mẹ bất hòa. Nên ở xa cha mẹ hay làm con nuôi họ khác.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ vất vả, không hợp tính với con. Sớm xa cách một trong hai thân.
– Tử đồng cung: trong nhà hay có sự bất hòa: cha mc khá giả. Nhưng sớm khắc mộc trong hai thân, hay phải xa cách từ lúc thiếu thời.
– Vũ đồng cung: hai thân bất hòa. Cha mẹ và con không hợp tính nhau.
Gia đình thường ly tán. Nên làm con nuôi họ khác.

2.15. Kình, Đà
– Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau
– Liêm đồng cung: hai thân hay mắc nạn, nhất là kiện cáo tù tội và thường phải xa cách nhau. Gia đình túng thiếu.
– Sát đồng cung: Sớm xa cách hai thân, cha mẹ khó tránh được hình thương họa hại.
– Tham đồng cung: cha hay mẹ là người hoang đàng chơi bời. Sớm xa cách một trong hai thân.

2.16. Hỏa, Linh
– Bất cứ tại vị trí nào, cũng giảm thọ. Trong nhà thiếu hòa khí.
– Tham đồng cung: cha mẹ qúy hiến và giàu sang
– Phá đồng cung: sớm khắc hai thân. Nếu không, cũng phải sớm xa cách, đi cư ngụ ở nơi đất khách quê người, cha mẹ thường mắc tai nạn bất kỳ, rất đáng lo ngại.

2.17. Không, Kiếp
Bất cứ tại vị trí nào, hai thân cũng vất vả. Nếu không cũng bất hòa, cha mẹ và con không hợp tính nhau.

2.18. Xương, Khúc
Hai thân có danh chức.

2.19. Khôi, Việt
Cha thường là con trưởng. Nếu không, cũng đoạt trưởng có danh chức

2.20. Tả, Hữu
Hai thân khá giả, nâng đỡ con trong nhiều công việc. Trong nhà có hòa khí. Nếu Tả, Hữu lại gặp nhiều Sát tinh xâm phạm, cha mẹ thật khó tránh được những sự chẳng lành, hoặc là hình khắc chia ly, hoặc là tai ương họa bại.

2.21. Lộc Tồn
Hai thân có của, nhưng con phá tán mất khá nhiều. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ.

2.22. Hóa Lộc
Hai thân có của.

2.23. Hóa Quyền
Hai thân có quyền thế.

2.24. Hóa Khoa
Hai thân thông minh, nhân hậu, có danh chức

2.25. Hóa Kỵ
– Hai thân bất hòa. Nếu không, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau.
– Nhật, Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi: cha mẹ giàu sang.
– Xương, Khúc đồng cung: cha mẹ giảm thọ.

2.26. Thiên Mã
– Hai thân có danh giá, nhưng thường hay xa cách nhau.
– Lộc: cha mẹ rất khá giả. Nhưng con nên ở xa cha mẹ.
– Đà: hai thân bất hòa, thường hay xung đột. Cha mẹ và con không hợp tính
nhau. Nên ở xa cha mẹ.
– Nếu Mã, Đà lại gặp thêm nhiều Sát tinh xâm phạm, chắc chắn là cha
mẹ bỏ nhau. Nếu không, cũng một còn một mất, từ lúc con còn ít tuổi. Ngoài
ra, cha mẹ thường mắc phải những tai nạn rất đáng lo ngại.

2.27. Thái Tuế
Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp
tính nhau. Nếu Tuế lại gặp thêm nhiều Sát tinh nhất là Đà, Kỵ xâm phạm, tất cha
mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra, cha mẹ thường hay mắc tai họa,
đáng lo ngại nhất là mắc kiện cáo.

2.28. Cô, Quả
Hai thân không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau lâu
được. Nếu Cô, Quả lại gặp nhiều Sát tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai
thân. Nên làm con nuôi họ khác.

2.29. Đào, Hồng
Cha hay mẹ thường là người tài hoa, phóng đãng. Nếu Đào, Hoa lại gặp
Vượng, Thái đồng cung, tất cha có vợ lẽ, ngoại tình, hay mẹ là người bất chính.

2.30. Tuần, Triệt án ngữ
– Dù cung Phụ Mẫu tốt hay xấu, cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu
không, tất phải sớm xa cách hai thân, hay làm con nuôi họ khác.
– Phải nhận định nghịch đảo ảnh hưởng của những sao tọa thủ: tốt hóa xấu,
xấu thành tốt, để luận đoán sự giàu nghèo, sang hèn của cha mẹ.

2.31. Vô Chính diệu
Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.