Cung Quan Lộc
QUAN LỘC
Xem cung Quan Lộc để biết rõ công danh, sự nghiệp, cũng như là khả năng chuyên môn.
1. Tử Vi
– Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung: công danh hiến hách, phú qúy song toàn.
– Đơn thủ tại Tý: bình thường.
– Tướng đồng cung: văn võ toàn tài trước nhỏ sau lớn. Có tài tổ chức, nhiều mánh lới, thủ đoạn, hay lấn quyền người trên
– Sát đồng cung: có uy quyền, nên chuyên về quân sự
– Phá đồng cung: thành công trong võ nghiệp nhưng thăng giáng thất thường. Nếu đi buôn cũng phát đạt.
– Tham đồng cung: bình thường. Nếu công danh rực rỡ, tất sinh tai họa.
2. Liêm Trinh
– Đơn thủ tại Dần, Thân: võ nghiệp hiến đạt, có uy quyền kiêm nhiếp cả việc chính trị, được nhiều người kính nể.
– Phủ đồng cung: phú qúy song toàn, lập được nhiều chiến công, có uy quyền hiển hách.
– Tướng đồng cung: văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang, được nhiều người kính nể.
– Sát đồng cung: chuyên về quân sự nhưng thăng giáng thất thường, nhanh lên để rồi chóng xuống. Trong cái may thường chứa đựng nhiều cái rủi, tai họa đi liền với lợi danh. Nếu kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ, cũng phát đạt và được yên thân.
– Phá đồng cung: nên chuyên về kỹ nghệ, hay thương mại. Nếu chen chân vào đường công danh, tất chẳng được xứng ý toại lòng, suốt đời hậm hực.
– Tham đồng cung: có võ chức, nhưng nhỏ thấp. Trên đường công danh thường gặp nhiều trở ngại, tai ương, nhất là hình ngục. Chỉ có lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh, mới được an toàn.
3. Thiên Đồng
– Đơn thủ tại Mão: văn võ kiêm toàn nhưng hay thay đổi công việc.
– Đơn thủ tại Dậu: công danh muộn màng, chức vị nhỏ thấp, lại hay thay đổi, thăng giáng. Nên chuyên về thương mại hay kỹ nghệ.
– Đơn thú tại Tỵ, Hợi: công danh phú qúy như đám mây nổi, làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Nên làm công việc có tính cách lưu động.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: công việc di chuyển luôn luôn, công danh trước nhỏ sau lớn, có tài ăn nói và luận lý.
– Nguyệt đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên
– Nguyệt đồng cung tại Ngọ: nên chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.
– Lương đồng cung: phú qúy song toàn, rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Bước vào trường chính trị cũng toại lòng.
– Cự đồng cung: rất chật vật trong đường công danh, phải nhờ người trên dìu dắt, giúp đỡ, hay mắc thị phi hình sự.
4. Vũ Khúc
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: võ nghiệp hiển đạt, nếu chuyên về doanh thương, cũng có nhiều tài lộc
– Phủ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế.
– Tướng đồng cung: bước vào đường công danh cũng được toại lòng. Nếu không, buôn bán kinh doanh cũng sớm trở nên giàu có.
– Sát đồng cung: võ nghiệp hiển đạt, thường trọng trấn ở nơi xa, lập được nhiều chiến công, nhưng thăng giáng thất thường.
– Phá đồng cung: xuất thân bằng võ nghiệp, nhưng rất chật vật. Nếu kinh doanh buôn bán, rất được xứng ý toại lòng.
– Tham đồng cung: giàu có và thành công trong việc kinh doanh, buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ sau một thời gian ngắn lại trở về thương trường. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hành thông, từ 30 tuổi trở đi, mới được xứng ý toại lòng.
5. Thái Dương
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: công danh sớm đạt, văn võ kiêm toàn
– Đơn thủ tại Thìn: cũng như trên nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những công việc không hợp với chí hướng.
– Đơn thủ tại Tý: công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc
– Đơn thủ tại Tuất, Hợi: gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, lúc thiếu thời lật đật vất vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài, nhưng không gặp cơ hội đi thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương.
– Cự đồng cung tại Dần: công danh hiển hách. Nên chuyên về hình luật, vì có tài luận lý, xét đoán.
– Cự đồng cung tại Thân: công danh thăng giáng thất thường, hay mắc thị phi quân sự. Về già mới được xứng ý toại lòng.
– Lương đồng cung tại Dậu: có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lật đật. Nên chuyên về y được hay sư phạm.
– Lương đồng cung tại Mão: công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược, sư phạm, sau rất nổi tiếng.
– Nguyệt đồng cung: công danh trắc trở. Lúc thiếu thời khó được xứng ý toại lòng, vì có tài nhưng bất đắc chí, về già mới có chút hư danh. Trường hợp này rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy buổi đầu mưu cầu công danh thường mắc nhiều trở ngại, nhưng về sau rất hiển hách.
6. Thiên Cơ
– Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: phú qúy song toàn nhưng không được hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng và chật vật. Nên chuyên vẻ doanh thương hay kỹ nghệ.
– Nguyệt đồng cung tại Thìn: nên chuyên về khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt
– Nguyệt đồng cung Dần: cũng như trên, nhưng muộn và gặp nhiều trở ngại.
– Cự đồng cung: văn võ toàn tài nhưng hưởng phú qúy vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc
– Lương đồng cung: công danh hiển đạt văn võ kiêm toàn. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích luận đàm về chính trị và quân sự. Nếu chuyên việc tham mưu, tất có chức vị lớn lao. Nếu làm thầy thuốc hay thầy giáo, được nhiều người biết tiếng.
7. Thiên Phủ
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh bền vững, nhưng không hiển hách.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ trong một thời gian ngắn
– Tử đồng cung: công danh hiến hách, phú qúy song toàn.
– Liêm đồng cung: phú qúy song toàn, lập được nhiều chiến công, có uy quyền hiển hách.
– Vũ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế.
8. Thái Âm
– Đơn thủ tại Dậu, Hợi: công danh sớm đạt, văn võ kiêm toàn.
– Đơn thủ tại Tuất: cũng như trên nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những công việc không hợp với chí hướng.
– Đơn thủ tại Mão: công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc.
– Đơn thủ tại Thìn, Tỵ: gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, lúc thiếu thời lật đật vất vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài, nhưng không gặp cơ hội đi thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương.
– Đồng đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên
– Đồng đồng cung tại Ngọ: nên chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.
– Cơ đồng cung tại Thìn: nên chuyên về khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt
– Cơ đồng cung Dần: cũng như trên, nhưng muộn và gặp nhiều trở ngại.
– Nguyệt đồng cung: công danh trắc trở. Lúc thiếu thời khó được xứng ý toại lòng, vì có tài nhưng bất đắc chí, về già mới có chút hư danh. Trường hợp này rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy buổi đầu mưu cầu công danh thường mắc nhiều trở ngại, nhưng về sau rất hiển hách.
9. Tham Lang
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: võ nghiệp hiển đạt. Nếu buôn bán kinh doanh, cũng được xứng ý toại lòng.
– Đơn thủ tại Dần, Thần: có chức vị quân sự nhưng nhỏ thấp. Suốt đời không được toại nguyện. Công danh trắc trở nhưng nếu buôn bán lại phát đạt.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường, là hạng tham quan ô lại
– Tử đồng cung: bình thường. Nếu công danh rực rỡ, tất sinh tai họa.
– Liêm đồng cung: có võ chức, nhưng nhỏ thấp. Trên đường công danh thường gặp nhiều trở ngại, tai ương, nhất là hình ngục. Chỉ có lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh, mới được an toàn.
– Vũ đồng cung: giàu có và thành công trong việc kinh doanh, buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ sau một thời gian ngắn lại trở về thương trường. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hành thông, từ 30 tuổi trở đi, mới được xứng ý toại lòng.
10. Cự Môn
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: văn võ kiêm toàn, làm thầy giáo cũng nổi tiếng, có nhiều tài năng, nhất là ăn nói và tổ chức. Không những thế lại còn sẵn mưu trí nữa. Được hưởng phú qúy lâu bền, được nhiều người kính trọng vị nể.
– Đơn thủ tại Hợi: công danh sớm đạt, nhưng không nên trèo lên cao nhiều quá.
– Đơn thủ tại Tỵ: công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp, hay gặp tai ương.
– Đơn thủ Th Tuất: công danh trước nhỏ, sau lớn, hay phải thay đổi công việc. Có tài xét đoán, luận lý và ăn nói hùng hồn nhưng thường gặp nhiều chuyện thị
phì, hay có người gièm pha oán trách.
– Đồng đồng cung: rất chật vật trong đường công danh, phải nhờ người trên dìu dắt, giúp đỡ, hay mắc thị phi hình sự.
– Nhật đồng cung tại Dần: công danh hiển hách. Nên chuyên về hình luật, vì có tài luận lý, xét đoán.
– Nhật đồng cung tại Thân: công danh thăng giáng thất thường, hay mắc thị phi quân sự. Về già mới được xứng ý toại lòng.
– Cơ đồng cung: văn võ toàn tài nhưng hưởng phú qúy vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc
11. Thiên Tướng
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: công danh nhẹ bước, văn võ kiêm toàn.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: không được hiển đạt rực rỡ như trên, nhưng cũng được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về kỹ thuật hay mỹ thuật.
– Đơn thủ tại Mão, Dậu: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường.
– Tử đồng cung: văn võ toàn tài trước nhỏ sau lớn. Có tài tổ chức, nhiều mánh lới, thủ đoạn, hay lấn quyền người trên
– Liêm đồng cung: văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang, được nhiều người kính nể.
– Vũ đồng cung: bước vào đường công danh cũng được toại lòng. Nếu không, buôn bán kinh doanh cũng sớm trở nên giàu có.
12. Thiên Lương
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, nhưng văn chức hiển hách hơn võ chức. Phú qúy đến lột bực, có danh tiếng lừng lẫy.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: bình thường. Nên chuyên về y dược hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh phú qúy như đám mây nổi, làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Nên làm công việc có tính cách lưu động.
– Đồng đồng cung: phú qúy song toàn, rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Bước vào trường chính trị cũng toại lòng.
– Nhật đồng cung tại Mão: công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược, sư phạm, sau rất nổi tiếng.
– Nhật đồng cung tại Dậu: có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lật đật. Nên chuyên về y được hay sư phạm.
– Cơ đồng cung: công danh hiển đạt văn võ kiêm toàn. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích luận đàm về chính trị và quân sự. Nếu chuyên việc tham mưu, tất có chức vị lớn lao. Nếu làm thầy thuốc hay thầy giáo, được nhiều người biết tiếng.
13. Thất Sát
– Đơn thủ tại Dần, Thân: văn võ kiêm toàn, thành công trong những việc thật khó khăn. Càng khắc phục được nhiều trở ngại lại càng hiển đạt. Có uy quyền lớn lao, được nhiều người kính nể.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: văn chức hay võ chức đều hiển đạt, nhưng không được rực rỡ như trên. Thường gặp nhiều trở ngại, may đi liền với rủi.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: xuất thân bằng võ nghiệp nhưng chẳng được lâu bền. Tai ương họa hại, nhất là đao nghiệp binh thương thường đi liền với lợi danh.
– Tử đồng cung: có uy quyền, nên chuyên về quân sự
– Liêm đồng cung: chuyên về quân sự nhưng thăng giáng thất thường, nhanh lên để rồi chóng xuống. Trong cái may thường chứa đựng nhiều cái rủi, tai họa đi liền với lợi danh. Nếu kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ, cũng phát đạt và được yên thân.
– Vũ đồng cung: võ nghiệp hiển đạt, thường trọng trấn ở nơi xa, lập được nhiều chiến công, nhưng thăng giáng thất thường.
14. Phá Quân
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: võ nghiệp hiển đạt, nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc thật khó khăn và nguy hiểm, có nhiều mưu trí và rất dũng mãnh.
– Đơn thủ tại Тhìn, Tuất: thành công về quân sự, nổi tiếng về sự nghiệp chính trị. Có uy quyền hiển hách. Rất lắm mưu trí, thường át quyền người trên. Nếu đi buôn bán cũng phát đạt.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp. Nếu giàu sang cũng chẳng được lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ.
– Tử đồng cung: thành công trong võ nghiệp nhưng thăng giáng thất thường. Nếu đi buôn cũng phát đạt.
– Liêm đồng cung: nên chuyên về kỹ nghệ, hay thương mại. Nếu chen chân vào đường công danh, tất chẳng được xứng ý toại lòng, suốt đời hậm hực.
– Vũ đồng cung: xuất thân bằng võ nghiệp, nhưng rất chật vật. Nếu kinh doanh buôn bán, rất được xứng ý toại lòng.
14. Sát tinh
– Sáng sủa tốt đẹp:
+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp: công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường. Đôi khi chỉ có hư danh mà không có thực quyền. Suốt đời không được xứng ý toại lòng, vì không gặp cơ hội để thi thố tài năng và thường bị tiểu nhân ghen ghét mưu hại
+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương mờ ám xấu xa: không thế hiển đạt được. Thường mắc nhiều tai họa và bị kẻ tiểu nhân mưu hại.
+ Sát, Phá, Liêm, Tham, sáng sủa tốt dẹp: công danh hoạnh đạt. Có võ chức lớn lao, hiển hách trong thời loạn. Nhưng thăng giáng thất thường. Vì liều lĩnh mạo hiểm mà thành công trong những việc thật khó khăn, được hưởng phú qúy. Tuy vậy chẳng được lâu bền, đã hoạnh phát tất hoạnh tán.
+ Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám xấu xa: có danh chức nhưng nhỏ thấp, thăng giáng thất thường. Tuy vậy, vẫn gặp được người dìu dắt, nâng đỡ.
+ Vũ, Tướng sáng sủa tốt đẹp: công danh hoạnh đạt, có võ chức lớn lao, có uy quyền hiển hách. Được nhiều người kính trọng và nể sợ, gặp được những người giúp việc đắc lực.
+ Vũ, Tướng mờ ám xấu xa: có danh chức, nhưng nhỏ thấp. Tuy vậy vẫn gặp được nhiều người dìu dắt, nâng đỡ. Mờ ám xấu xa
+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp: có chức vị lớn lao, nhưng vẫn chưa toại nguyện. Trên đường công danh hay gặp trở ngại, thường bị kẻ dưới lừa gạt, những người tùy thuộc giúp việc đều bất lực.
+ Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đổng, Lương mờ ám xấu xa: không thể hiển đạt được.
Nên lánh mình ra khỏi đường công danh, nên an thường thủ phận để tránh mọi tai ương họa hại.
+ Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp: có danh chức nhưng không toại nguyện, thiếu người giúp việc đắc lực.
+ Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám xấu xa: nên an thường thủ phận.
+ Vũ, Tướng sáng sủa tốt đẹp: có danh chức và uy quyền vượt mọi trở ngại, thắng mọi âm lọc lừa của kẻ dưới.
+ Vũ, Tướng mờ ám xấu xa: không thể hiển đạt được, trên đường công danh đầy rẫy những trở ngại tai ương.
15. Xương, Khúc
Công danh hiển đạt, có văn tài lỗi lạc.
16. Khôi, Việt
Có danh chức lớn, nếu Khôi, Việt lại gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được
nắm giữ đầu mối những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền thật đông đảo.
17. Tả, Hữu
Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.
18. Lộc Tồn
Có danh chức và nhiều tiền bạc, có tài tổ chức.
19. Hóa Kỵ
Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở nhưng nếu gặp Nhật, Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi tất công danh hoạnh đạt, mọi sự đều hành thông
20. Khoa, Quyền, Lộc
Tài lộc thêm đồi dào, uy quyền thêm hiển hách, danh chức thêm lớn lao.
21. Khốc, Hư
- Hay suy xét, luận lý.
- Sáng sủa tốt đẹp: có uy quyền, ăn nói hoạt bát và hùng hồn. Ra ngoài được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về pháp lý hay chính trị.
- Mờ ám xấu xa: hay gặp sự phiền lòng, trên đường công danh hay gặp nhiều trở ngại
22. Thiên Mã
Công danh hiển đạt, nên làm công việc có tính cách lưu động. Có tài tổ chức và thao lược.
23. Tham, Xương (hay Khúc) đồng cung tại Hợi, Tý
Có danh chức, được nhiều người biết tiếng, tài lộc dồi dào.
24. Cự, Đồng, Hình
Phải nhờ người trên dìu dắt mới khá giả được.
25. Đồng, Âm, Kình đồng cung tại Ngọ
Làm võ quan trọng trấn ở biên thùy. Lập được nhiều chiến công, hiển đạt trong thời loạn. Thường là bậc anh hùng dân tộc, có danh tiếng lừng lẫy.
26. Cơ, Nguyệt đồng cung gặp Tả, Hữu hội hợp
Đàn bà gặp cách này hay làm nghề cô đỡ (cô mụ).
27. Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tai Dần, Thân, Thìn, Tuất gặp Xương, Khúc, Tả, Hữu
Nên chuyên nghề thầy thuốc, nếu dạy học cũng nổi tiếng.
28. Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Khoa, Tả, Hữu, Quang, Qúy, Quan, Phúc
Vinh hiển trong nghề làm thuốc, được nhiều người kính trọng.
29. Sát tọa thủ tại Dần, Thân gặp Quyền đồng cung
Có chức vụ lớn lao, uy quyền hiển hách, nhiều người vị nể.
30. Lộc, Mã
Danh chức khá lớn, nên làm công việc có tính cách lưu động. Tài lộc ngày càng tăng tiến, có tài buôn bán kinh doanh.
31. Kiếp, Hư, Hao, Quyền
Trên đường công danh đầy rẫy những trở ngại. Thường bị tiểu nhân ghen ghét gièm pha và làm hại.
32. Kình, Lực đồng cung
Công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp. Có công trạng không được người trên biết đến. Mọi công việc lớn nhỏ đều chẳng được lâu bền, suốt đời bất đắc chí.
33. Kình tọa thủ tại Tứ Mộ gặp Mã
Có võ chức, được trọng trấn ở nơi xa xôi, nguy hiểm.
34. Tuế, Hổ, Phù, Xương, Khúc
Có tài hùng biện, biết suy xét luận lý, văn chương lỗi lạc. Nên chuyên về pháp lý, chính trị, kinh tế.
35. Xương, Khúc, Tấu, Long, Phượng
Có khiếu về ca nhạc hay nói chung là tất cả những bộ môn văn nghệ.
36. Hồng, Đào, Riêu, Tấu, Cơ, Vũ
Chuyên vê múa, hát, tuồng, kịch.
37. Tướng, Tấu, Phù, Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ
Làm thầy chùa hay phủ thủy (thầy pháp).
38. Binh, Hình, Tướng, Ấn
Có võ chức, nhưng chuyên về việc văn phòng.
39. Hổ, Tấu đồng cung
Có khiếu về văn chương. Học ngoại ngữ rất chóng thông hiểu. Về sau có danh chức khá lớn. Cầu danh rất dể dàng.
40. Hình, Riêu, Y
Làm thầy thuốc hay báo chí.
41. Mã, Hỏa, Linh
Chuyên về cơ khí, hay làm nghề vận tải
42. Thai, Tọa, Đào, Hồng
Công danh sớm đạt, mưu sự chóng thành tựu, công việc trước sau đều dễ dàng.
43. Đào, Hồng tọa thủ tại Tý
Tuổi Tý, Dậu, sớm hiển đạt nhưng chết non.
44. Lương, Phá đồng cung (Phá Toái, Phá Quân)
Võ nghiệp hiển đạt, rất dũng mãnh. Hay làm những việc mạo hiếm, sau có uy quyền khá lớn.
45. Vô Chính diệu
Coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Nên chú ý rằng cung Quan Lộc vô Chính diệu, dù có gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp phối chiếu cũng không được toàn mỹ. Như thế, dĩ nhiên là công danh không thể hiển đạt được, chức vị cũng bình thường. Nhưng ngoại trừ có hai trường hợp đặc biệt:
- Tuần, Triệt án ngữ: tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẫn hiển đạt. Thường là hoạnh phát hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được lâu bền.
- Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiếu hay hợp chiếu: công danh rực rỡ, uy quyền hiển hách. Nên chuyên về chính trị, kinh tế về sau tất được xứng ý toại lòng. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Quan Lộc vô Chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ, lại càng rực rỡ tốt đẹp bội phần.